Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

Bệnh mùa nắng nóng

Bệnh mùa nắng nóng

Mùa hè là mùa có nhiều bệnh. Mọi lứa tuổi nếu không cẩn thận đều có thể mắc phải, trong đó, có một số bệnh tưởng chừng đơn giản nhưng nếu chủ quan xem thường có thể trở nên nguy hiểm, thậm chí tử vong hoặc gây thành dịch lớn.

Tại sao mùa hè một số bệnh gia tăng?

Có nhiều lý do làm cho bệnh tật gia tăng vào mùa nắng nóng:

Thực phẩm dễ ôi, thiu, biến chất: Vi khuẩn trong thức ăn đã được chế biến sẽ phát triển nhiều nếu để ở nhiệt độ từ 45 đến 60 độ C. Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, có khi lên đến 39, thậm chí 40 độ C là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát sinh, phát triển. Cụ thể, nếu thức ăn để trong nhiệt độ này, trong vòng 20 phút số vi khuẩn sẽ tăng gấp đôi, để trong 2 giờ đồng hồ thì vi khuẩn sẽ tăng gấp 12 lần.

Chỉ số tia cực tím tăng cao: Khi tầng ozon bị tác động, lượng tia cực tím chiếu xuống càng mạnh có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực tới con người. Ở những ngày nắng gắt, chỉ số bức xạ tia cực tím UV đo được tại nhiều khu vực ở nước ta vượt ngưỡng an toàn, gây nguy cơ tổn thương mắt, da, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư.

Vi sinh vật, côn trùng phát triển: Mùa nắng nóng là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh đường ruột (tả, lỵ, thương hàn, E.coli…), virus gây bệnh (bệnh Rubella, virus gây bệnh thủy đậu, quai bị)... Bên cạnh đó các loại bệnh do côn trùng  mang mầm bệnh (từ người bệnh sang người lành như bệnh sốt xuất huyết, bệnh sốt rét...) hoặc bệnh từ động vật sang cho người (bệnh dịch hạch) gặp khá nhiều vào mùa nắng nóng.

Vệ sinh nhà cửa không sạch sẽ: Mùa nắng nóng nếu trẻ nằm hoặc chơi ở trên sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, thêm vào đó do thời tiết oi bức, tuyến mồ hôi và tuyến nhày sẽ tăng cường hoạt động để thải nhiệt cho cơ thể, gây ra tình trạng ẩm ướt tại các vùng như lưng, trán, cổ, kẽ tay, chân và bẹn. Nếu không vệ sinh sàn nhà sạch sẽ hoặc không chú ý vệ sinh cơ thể, những chất này không thoát hết sẽ ứ đọng trong ống bài tiết của da làm bít lỗ chân lông và kết hợp với vi khuẩn gây viêm da và nấm da.

Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị vi khuẩn, côn trùng tấn công trong mùa hè.

 

Sử dụng đồ làm mát chưa đúng cách: Một đặc điểm thường hay gặp là mùa nắng nóng nhiều gia đình sử dụng máy lạnh hoặc dùng quạt với tốc độ không phù hợp (quá lớn), đặc biệt đối với trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có sức khỏe yếu. Do tính chất nghề nghiệp, cán bộ văn phòng suốt ngày ngồi trong phòng máy lạnh, khi ra ngoài thời tiết nắng nóng đột ngột rất dễ lâm bệnh, nhất là sốc nhiệt.

Bệnh nào thường xảy ra trong mùa nắng nóng

Say nắng, say nóng: Say nắng là do chiếu xạ của tia cực tím ánh nắng mặt trời hoặc đang ở trong phòng máy lạnh có nhiệt độ thấp đi ra ngoài đường hoặc tắm sông, ao hồ hoặc tắm biển lúc nắng gắt, nhiệt độ tăng cao. Còn say nóng thường gặp ở những người làm việc trong các hầm lò, nhà máy kín gió (thiếu thông khí), trong khi nhiệt độ của hầm lò, nhà máy tăng, kèm theo độ ẩm thấp.

Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh nên để ở nhiệt độ khoảng 26- 28 độ C. Mỗi lần đi ngoài nắng về không nên vào phòng máy lạnh ngay.

Một số bệnh về đường tiêu hóa: Nếu sử dụng các loại thực phẩm không đảm bảo vệ sinh hoặc dùng các loại nước giải khát, kem bị nhiễm vi sinh vật, nhất là nước giải khát, kem bán dạo, nước đá không tiệt trùng... là điều kiện rất tốt để vi sinh vật phát triển, từ đó dẫn đến ngộ độc thực phẩm, nhiễm trùng tiêu hoá gây tiêu chảy. Nếu nhiễm khuẩn đường tiêu hóa mà tác nhân gây bệnh là vi khuẩn tả hoặc vi khuẩn lỵ hay vi khuẩn thương hàn hoặc E.coli sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh và còn có thể lây lan cho nhiều người khác tạo nên dịch bệnh.

Bệnh vùng mũi họng: Khi thời tiết quá nóng, nếu mở quạt với tốc độ lớn hoặc ở trong phòng điều hòa máy lạnh nhiệt độ quá chênh lệch với môi trường bên ngoài (khoảng 15- 16 độC), có nguy cơ làm khô vùng hầu họng, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi khuẩn và vi nấm xâm nhập gây viêm VA, viêm amiđan, viêm thanh quản, phế quản cấp tính, nặng hơn có thể gây viêm phổi. Ngoài ra, nếu ngồi trong phòng máy lạnh quá lâu rồi ra ngoài trời nắng nóng làm thay đổi nhiệt độ đột ngột rất dễ gây viêm mũi họng, viêm xoang, viêm phế quản... Uống nước đá lạnh cũng là nguyên nhân gây viêm họng, đặc biệt là trẻ em.

Bệnh truyền nhiễm: Mùa nắng nóng bệnh thủy đậu, bệnh tay chân miệng, hoặc viêm não Nhật Bản, viêm màng não mô cầu rất dễ xuất hiện và lây lan thành dịch. Bệnh rôm sảy luôn rình rập trẻ nhỏ, nếu vệ sinh cá nhân kém, sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, bệnh tuy nhẹ nhưng có thể bị bội nhiễm thành bệnh nặng. Ngoài ra, mùa nắng nóng do mặc mát mẻ rất dễ bị các loại côn trùng đốt, nguy hiểm nhất là muỗi mang mầm bệnh từ người bệnh sang người lành như bệnh sốt xuất huyết, bệnh Zika, bệnh sốt rét...

Gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim: Mùa hè, nắng gay gắt không có lợi cho tim. Tim phải làm việc nhiều và nhanh hơn khiến mạch đập mạnh và huyết áp tăng, đặc biệt sẽ bất lợi cho những người bệnh đang mang trong mình bệnh về tim, tăng huyết áp, xơ vữa mạch. Nắng nóng sẽ ra nhiều mồ hôi gây mất nước, trong khi lượng nước bù vào thiếu rất dễ làm cho máu bị đặc lại và có thể gây ra tình trạng thiếu ôxy, bất tỉnh, nhồi máu hay đột quỵ.

Tăng cường miễn dịch- Chìa khóa phòng, chống bệnh tật

Giữ vệ sinh thân thể và môi trường: Cần vệ sinh tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh (rửa tay sạch bằng xà phòng thích hợp); ngủ cần nằm màn để tránh muỗi đốt, cần diệt muỗi, gián, chuột, bọ chét để tránh mắc các bệnh lây truyền từ động vật; vệ sinh sạch sẽ nơi ăn, chốn ở...

Cùng bé rửa tay giữ vệ sinh để phòng bệnh.

Ăn chín uống sôi: Cần ăn uống hợp vệ sinh, uống nước đun sôi, để nguội, không ăn thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chua, nem chạo…) và không uống nước giải khát, ăn kem không có nguồn gốc, đặc biệt là loại bán dạo, bán ở vỉa hè, ngoài chợ.

Tiêm phòng và uống thuốc đầy đủ: Với trẻ nên được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo khuyến cáo của y tế. Những người bệnh mắc bệnh mạn tính (tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, xương khớp…) cần khám bệnh định kỳ và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Sử dụng điều hòa, máy lạnh hợp lý: Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh nên để ở nhiệt độ khoảng 26- 28 độC là vừa. Mỗi lần đi ngoài nắng về không nên vào phòng máy lạnh ngay. Đặc biệt trẻ em, người cao tuổi bị bệnh mạn tính về hô hấp, bệnh tim mạch, tăng huyết áp (người lớn) không nên ở trong buồng máy lạnh.

Luyện tập thể thao đều đặn: Với người lớn, trẻ em lớn cần tập thể dục đều đặn hàng ngày bằng bài tập thể dục buổi sáng hoặc những bài tập phù hợp với thể lực, sức khỏe của bản thân.

Bổ sung vitamin và khoáng chất từ hoa quả: Mùa hè có rất nhiều loại trái cây như thanh long, dưa lê, dưa hấu, đu đủ, nho... là những hoa quả chứa nhiều nước và vitamin C nên dù là người lớn hay trẻ nhỏ cũng nên ăn nhiều hơn để tăng cường sức khỏe.

Tăng cường vận động ngoài trời giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Chỉ số tia cực tím tăng cao trong ngày nắng gắt có thể gây tổn thương da, mắt...

Sưu tầm

Sức khỏe và đời sống


Tin liên quan
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP    20/04/2021
Bệnh mùa nắng nóng    08/04/2021
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới    08/04/2021
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y    31/03/2021
Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông    24/06/2019
Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông    20/02/2019
Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh    22/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

Trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ trên mà cuống trĩ nằm trên đường lược ( Trĩ nội)  hoặc tĩnh mạch trĩ dưới mà cuống trĩ nằm dưới đường lược ( trĩ ngoại)  hay cả hai ( trĩ hỗn hợp).

2. Các yếu tố thuận lợi

Đứng nhiều, làm việc nặng, thai kỳ, táo bón, tiêu chảy, suy tim, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (bệnh xơ gan), viêm phế quản mãn, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, bướu vùng chậu, ung thư trực tràng, di truyền. …

3. Chẩn đoán

3.1. Trĩ nội

- Trĩ nội độ I: đau, chảy máu ( hoặc không). Trĩ không lồi ra ngoài hậu môn. Thăm trực tràng và soi hậu môn thấy rõ.

- Trĩ nội độ II: trĩ cùng niêm mạc trực tràng hậu môn sa ra ngoài sau khi rặn hoặc đại tiện sau đó tự vào trong hậu môn. Thăm và soi trực tràng hậu môn thấy rõ ranh giới búi trĩ.

- Trĩ nội độ III: Máu tươi chảy ra ít hoặc nhiều, khi rặn hoặc đại tiện búi trĩ cùng niêm mạc hậu môn sa ra ngoài hậu môn, phải đẩy búi trĩ mới vào.

- Trĩ nội độ IV: Trĩ thường xuyên ở ngoài hậu môn, đẩy vào cũng không vào có kèm theo viêm nhiễm.

- Trĩ nội có biến chứng:

+ Tắc mạch.

+ Sa và nghẹt búi trĩ.

3.2. Trĩ ngoại

- Trĩ ngoại đơn thuần (trĩ ngoại độ I – độ II)

- Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III)

- Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV)

4. Cận lâm sàng

- CTM,Thời gian máu chảy, Máu lắng, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN

- NTTP

- Điện tim thường, Siêu âm bụng TQ, X-quang tim phổi…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bệnh Trĩ hay còn gọi là bệnh lòi dom (theo dân gian).

Theo YHCT, nguyên nhân là do ăn đồ cay nóng hay táo bón kéo dài làm cho phong, thấp, táo, nhiệt nội sinh rồi kết tụ ở trực tràng hậu môn. Xơ gan, phụ nữ có thai dùng sức khi sanh đẻ; hoặc ngồi lâu, đi xa, khuân vác nặng nề làm cho kinh lạc ứ trệ, khí huyết vận hành không thông mà gây thành búi trĩ, cũng có người già hoặc cơ thể suy nhược, tả lỵ lâu ngày (Viêm đại tràng mãn tính) dẫn đến hạ tiêu hư thoát mà thành trĩ.

Y học cổ truyền chia trĩ nội ra làm 6 thể:

- Trĩ nội thể ứ trệ: Hậu môn thốn, tức nặng.

- Trĩ nội thể huyết ứ: Là trĩ có xung huyết.

- Trĩ nội thễ thấp nhiệt: Là trĩ có thấp phối hợp với nhiệt.

- Trĩ nội thể nhiệt độc: Do trĩ ứ huyết lâu ngày phối hợp với nhiệt độc.

- Trĩ nội thể khí huyết suy: Do trĩ có tiêu máu nhiều lần, lâu ngày hoặc kèm theo một số bệnh toàn thân.

- Trĩ nội thể tỳ khí suy: Thường gặp ở người già, bệnh tái phát nhiều lần.

Y học cổ truyền chia trĩ ngoại ra làm 3 thể:

- Trĩ ngoại đơn thuần  (trĩ ngoại độ I – độ II) gọi là huyết ứ.

- Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III) gọi là nhiệt độc.

- Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV) gọi là thấp nhiệt.

 

III. ĐIỀU TRỊ

Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ có thể điều trị bằng Y học hiện đại hoặc bằng Y học cổ truyền hoặc kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền.

A. Theo Y học hiện đại

1. Đợt trĩ cấp: Búi trĩ sa, sưng to, đau, rỉ dịch hoặc máu

- Daflon (Dalcofor) 500 mg

+ 3 ngày đầu: uống  2 viên x 3 lần/ ngày

+ 4 ngày kế tiếp:uống 2 viên x 2 lần/ ngày

Kết hợp:- Kháng sinh - Kháng viêm - Giảm đau - An thần (+/-).

      2. Đối với trĩ ngoại tắc mạch có khối máu tụ dưới da:

Sau khi điều trị nội khoa 3 đến 7 ngày không tan, thực hiện tách máu tụ dưới da. Sau khi tách máu tụ có thể dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau (như trên).

      3. Nội soi hậu môn ống cứng can thiệp Thắt trĩ hoặc Tiêm xơ (tùy trường hợp theo chỉ định bác sĩ điều trị)

3.1. Thắt trĩ: Khi điều trị nội mà búi trĩ chưa teo.

 Mỗi lần thắt từ 01 búi trĩ tối đa 02 búi trĩ. Giữa 02 lần thắt cách nhau từ  7 - 14 ngày (căn cứ vào sang thương của búi trĩ đã thắt). Sau thắt dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, an thần ( điều trị 3 đến 5 ngày) kết hợp điều trị triệu chứng kèm theo.

3.2. Tiêm xơ búi trĩ bằng PG 60 5% (búi trĩ có kích thước nhỏ, đơn giản)

 Dung dịch gồm: - Nước cất: 03ml

                            - Phenol   : 01 ml

Tiêm trực tiếp vào gốc búi trĩ. Tiêm cách ngày. Số lần tiêm tùy thuộc kích thước búi trĩ.

      4. Đối với trĩ vòng, to: chỉ định phẫu thuật ( chuyên khoa ngoại).

B. Theo Y học cổ truyền

1. Điều trị chung cho các thể:

- Dùng Mật ong 1,5gr bơm vào ống hậu môn ngày 1 lần.

- Phèn chua (bạch phèn) 10g hoặc Thực diêm 30g pha trong 3lít nước ấm chia 3lần/ngày, ngâm hậu môn, mỗi lần ngâm 10-15 phút.

2. Trĩ nội thể huyết ứ - khí trệ (Trĩ độ I,II,III không có biến chứng)

- Pháp trị: tư âm, lương huyết, thanh nhiệt, hoạt huyết, chỉ huyết

- Bài thuốc: Lương Huyết địa hoàng thang gia giảm

 

Sanh địa                                    16g

Xích thược                                10g

Đương quy                                12g 

Hoè hoa                                     16g

Hoàng cầm                                08g  

Kinh giới                                   06g   

Ngư tinh thảo                            10g

Hạn liên thảo (Cỏ mực)            10g

 

- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g;

- Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc  Hạn liên 16g (không dùng Hạn liên thảo).

3. Trĩ nội thể nhiệt độc (Trĩ nội có biến chứng)

- Pháp trị: hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống.

- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.

 

Đào nhân                08g 

Hồng hoa                08g

Bạch thược             10g

Thục địa                 10g

Đương quy             12g 

Xuyên khung         08g

 

Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc gia: Sài đất 12g,  Bồ công anh 12g. 

- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g.

- Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.

- Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g.

4. Trĩ nội thể khí huyết suy (Trĩ nội độ I, II, III có tiêu máu nhiều lần, hoặc kèm các bệnh toàn thân khác gây suy nhược cơ thể )

- Pháp trị:  Bổ khí huyết, chỉ huyết.

- Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm.

 

Đảng sâm              12g

Bạch linh               10g

Bạch truật               08g

Cam thảo (chích)   06g

Bạch thược             08g

Đương quy             12g

Thục địa                 10g

Xuyên khung          08g.

 

- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g;

- Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.

5. Trĩ nội thể Tỳ khí suy ( trĩ nội độ IV, trĩ vòng )

- Pháp trị:  kiện tỳ bổ khí,  hành khí thăng đề.

- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm.

 

Đảng sâm                           10g

Hoàng kỳ (chích)               10g

Bạch truật                          10g

Trần bì                               06g

Thăng ma                          10g   

Sài hồ                                 10g

Đương quy                         10g

Cam thảo (chích)                04g   

Đại táo                                12g

Sanh cương/Can khương    04g

 

- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g.

- Đại tiện ra máu gia: Hắc Kinh giới 16g, Hắc Địa du 10g, Hắc Chi tử 6g

6. Trĩ ngoại thể huyết ứ (độ I và độ II )

- Pháp trị: Hoạt huyết, bổ khí, hành ứ.

- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm.

 

Đảng sâm              10g

Hoàng kỳ (chích)  10g

Bạch truật             10g

Cam thảo (chích)  04g  

Sài hồ                   06g

Thăng ma             06g

Đương quy          16g

Xích thược          10g

Trần bì                06g 

 

- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.

7. Trĩ ngoại thể nhiệt độc (Trĩ ngoại tắc mạch cấp: trĩ ngoại độ III)

- Pháp trị: Hoạt huyết chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống

- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.

 

Đào nhân       08g

Hồng hoa       08g

Thục địa         10g

Đương quy     12g

ạch thược        10g

uyên khung     08g

 

Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc Sài đất 12g, Bồ công anh 12g.

- Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.

- Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.

- Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g.

8. Trĩ ngoại thể thấp nhiệt (Trĩ ngoại độ IV)

- Pháp trị : Thanh thấp nhiệt hoạt huyết chỉ thống.

- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.

 

Sanh địa                            16g

Đương quy                       10g

Xích thược                       10g 

Đào nhân                          10g

Hồng hoa                          04g   

Chỉ xác                             10g 

Hạn liên thảo                    10g

Trạch tả                             10g

Kim ngân hoa                   10g

Liên kiều                           10g

Thổ phục linh                    08g.

 

- Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng phù hợp với các thể bệnh.

C. Dự phòng

- Tập luyện và giải quyềt các yếu tố có liên quan đến bệnh trĩ.

- Ăn các thức ăn dể tiêu, nhuận tràng, không ăn các thứ cay nóng kích thích, các chất gây táo bón nhất là ớt, rượu, café…

- Không ngồi lâu, mang vác nặng, nếu cần phải đổi nghề.

- Xoa bóp vùng chậu và hố chậu trái.

- Tập dưỡng sinh động tác chổng mông thở.

D. Xử trí tai biến sau thắt trĩ

a. Tụt vòng cao su: búi Trĩ chưa hoại tử, thắt lại.

b. Sau thắt có rối loạn tiểu gây tiểu lắc nhắc,  bí tiểu cho chừơm nước ấm vùng bàng quang, kích thích bàng quang, xông hơi nước nóng vùng hậu môn âm hộ, xối nước lạnh từ thắt lưng trở xuống…; nếu vẫn không tiểu được thì thông tiểu.

c. Chảy máu thứ phát sau thắt Trĩ hay xảy ra vào ngày thú 7 hoặc 10 trở đi

+ Tẩm oxy già vào gòn, chèn cầm máu vị trí búi Trĩ  đã hoại tử bong ra, chảy máu, cho BN nằm nghỉ hạn chế đi lại.

Dùng thuốc:    (Điều trị từ 3-5 ngày)

Adrénoxyl 10mg, 2 viên, uống ngày từ 2-3 lần.

Daflon (Dalcofor) 500 mg,  2 viên, uống ngày từ 2- 3 lần.

+ Khâu lại cầm máu, nếu chèn cầm máu thất bại.

+ Nếu lượng máu chảy nhiều, vị trí sâu bên trong, không khâu cầm máu được, ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân thì chuyển sang Phòng cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.  Hội thảo chuyên đề Bệnh hậu môn – đại trực tráng, TP HCM, 2003

2.   Bệnh Trĩ, NXB Y học, 2002.

3.  Tạp chí Đông y: Trĩ - Hậu môn.

4.  Phương pháp dưỡng sinh, Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược TP HCM.

5.  Đề tài Trĩ – Chi hội Đông y Phường 1, TPMT 2001.

6.       Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện