
|
Thông báo
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Công văn số: 330/BVYHCT-TCHC ngày 24/4/2025 V/v đề nghị báo giá dịch vụ tư vấn đấu thầu gói vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2025-2026
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. Thông báo v/v lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá (cập nhật)
. Quyết định về việc công nhận kết quả trúng tuyển bổ sung kỳ tuyển dụng viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền đợt 2 năm 2024
Thông tin tuyên truyền
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
BSCKI. Huỳnh Thị Kim Dâng
Tăng huyết áp (THA) được gọi là "kẻ giết người thầm lặng" bởi người bị THA có thể không thấy bất cứ dấu hiệu cảnh báo gì, từ đó dẫn tới tâm lý chủ quan.
Tăng huyết áp là bệnh diễn biến thầm lặng qua nhiều năm tháng, đa phần phát hiện tình cờ hoặc chỉ khi bệnh nhân có biến chứng mới được phát hiện. Tại Việt Nam, kết quả khảo sát cho thấy 25% người dân mắc bệnh THA, trong đó 40% không được điều trị. Khi không được điều trị thường xuyên và theo dõi hằng ngày, tình trạng THA có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận… Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có hơn 1,5 tỉ người mắc phải căn bệnh THA. Sau đây là những kiến thức giúp bạn nhận biết sớm bệnh THA và sơ cứu khi gặp người đột quỵ.
Các biểu hiện của THA
Nhức đầu: Đau nhức phía sau gáy hay trước trán, thường vào buổi sáng, đôi khi kéo dài cả ngày.
Chóng mặt: cảm giác đi đứng không vững và hơi nặng đầu.
Mệt: cảm giác nặng ở ngực, hơi khó thở; Ù tai, mất ngủ, mắt mờ, miệng lệch, phát âm khó, yếu liệt tay chân vài giây đến vài phút, chảy máu cam tái phát nhiều lần…
Nhức đầu Chóng mặt
Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Châu Âu và Hội tim mạch Việt Nam, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg (Hội Tim mạch Hoa Kỳ coi huyết áp ≥130/80mmHg là tăng huyết áp). Tức là huyết áp bình thường phải nhỏ hơn 140/90mmHg.
Khi người bệnh bị THA, hãy để người bệnh được nghỉ ngơi, thư giãn hoàn toàn. Người bệnh không nên nói nhiều vì khi nói không chỉ thanh quản hoạt động mà các cơ quan khác cũng chịu ảnh hưởng làm HA càng tăng cao. Dùng máy đo HA để xác định mức độ tăng và có biện pháp xử lý phù hợp.
Cách sơ cứu người đột quỵ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, mặt nghiêng sang một bên,...
Đa số bệnh nhân đột quỵ khi chuyển tới bệnh viện đều trong tình trạng muộn, hậu quả là họ phải sống tàn phế suốt đời hoặc tử vong.
Để kịp thời giúp người thân được cứu sống và có cơ hội phục hồi khi bị đột quỵ, thân nhân cần nhanh chóng đưa đến bệnh viện trong 3 giờ đồng hồ kể từ khi xuất hiện các triệu chứng sau:
- Face: Nhận biết dấu hiệu đột quỵ qua gương mặt người bệnh. Dựa vào tình trạng mặt bị mất cân đối hoặc một bên miệng bị méo, bệnh nhân có thể sẽ được yêu cầu "cười" để được quan sát rõ hơn.
- Arm: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu giơ cả hai tay lên, sau khi kiểm tra bên nào yếu hơn hoặc rơi xuống trước thì bên đó được kết luận bị liệt.
- Speech: Nhận biết sự bất thường trong ngôn ngữ. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nói lặp lại một câu đơn giản nào đó. Nếu giọng nói không được tròn, rõ, không lưu loát hoặc không thể nói được thì đây chính là dấu hiệu bất thường của đột quỵ.
- Time: Bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ rất cao nếu xảy ra cả 3 dấu hiệu kể trên. Người xung quanh cần khẩn trương đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để kịp thời điều trị.
Nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ bằng quy tắc FAST
Cách sơ cứu đột quỵ
· Với bệnh nhân chưa rơi vào hôn mê nhưng có biểu hiện: nhức đầu, chóng mặt kèm theo tê nửa người (tê mặt, tê tay chân). Hoặc bệnh nhân nói đớ, nói khó, nuốt nghẹn…, phải đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất.
· Với bệnh nhân rơi vào trạng thái hôn mê, tiểu tiện không tự chủ, nuốt sặc thì cho người bệnh nằm nghiêng đầu về một bên. Cách này sẽ giúp người bệnh tránh tình trạng trào ngược đờm dãi vào khí quản gây tắc nghẽn đường thở dẫn đến ngưng tim ngưng thở. Lúc này, người bệnh bị liệt hô hấp nên khi đờm dãi tiết ra thì bệnh nhân lại không nuốt được xuống thực quản. Do đó, tuyệt đối không cho người bệnh uống nước.
· Khi chuyển lên taxi hay xe cấp cứu luôn để bệnh nhân nghiêng đầu một bên. Người nhà không được thoa dầu cạo gió, không sử dụng kim chích vào đầu các ngón tay… Cũng không nên cho người bệnh uống thuốc hạ huyết áp vì tình trạng hạ HA đột ngột sẽ gây tổn thương não nặng hơn. Do đó, cần gọi xe cấp cứu để chuyển bệnh nhân tới trung tâm đột quỵ nhanh nhất. Nếu đưa bệnh nhân đến bệnh viện sau 3 giờ (giờ vàng) thì việc điều trị đột quỵ cho người bệnh sẽ khó khăn hơn.
Lời khuyên của thầy thuốc
Để phòng tránh đột quỵ, người bệnh cần tự bảo vệ mình bằng cách phòng tránh những nguyên nhân làm tăng huyết áp như: xúc động mạnh, căng thẳng thần kinh… Chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập thể dục hàng ngày, luôn vui vẻ, yêu đời là phương thuốc hiệu quả duy trì huyết áp ổn định. Những người có nguy cơ bị đột quỵ (bệnh tiểu đường, huyết áp, béo phì...) phải uống thuốc theo y lệnh bác sĩ. Bên cạnh đó, cần hạn chế ăn mặn, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, tránh uống rượu bia, café, hút thuốc lá.
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
. Công văn số: 17/QĐ-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Quyết định Thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; không bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Quyết định v/v phê duyệt đưa các dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền TG
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Định nghĩa
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
2. Nguyên nhân
Phần lớn tăng huyết áp ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) đó là:
- Viêm cầu thận cấp/mạn, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận, hẹp động mạch thận, u tủy thượng thận.
- Cường Aldosterone tiên phát, hội chứng Cushing, bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
- Hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén.
- Do thuốc: kháng viêm, tránh thai, cam thảo,…
3. Chẩn đoán
PHÂN ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP THEO WHO/ISH 1999
Phân độ huyết áp | Huyết áp tâm thu (mmHg) |
| Huyết áp tâm trương (mmHg) |
Huyết áp tối ưu | < 120 | và | < 80 |
Huyết áp bình thường | 120 – 129 | và/hoặc | 80 – 84 |
Tiền tăng huyết áp | 130 – 139 | và/hoặc | 85 – 89 |
Tăng huyết áp độ 1 | 140 – 159 | và/hoặc | 90 – 99 |
Tăng huyết áp độ 2 | 160 – 179 | và/hoặc | 100 – 109 |
Tăng huyết áp độ 3 | ≥ 180 | và/hoặc | ≥ 110 |
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc | ≥ 140 | và | < 90 |
BẢNG PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH
Bệnh cảnh
| Huyết áp Bình thường
| Tiền THA
| THA Độ 1
| THA Độ 2
| THA Độ 3
|
Trị số Huyết áp | Huyết áp tâm thu 120-129 mmHg và Huyết áp tâm trương 80-84 mmHg | Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 85-89 mmHg | Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 90-99 mmHg | Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 100-109 mmHg | Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg |
Không có yếu tố nguy cơ tim mạch |
|
| Nguy cơ thấp | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ cao |
Có từ 1-2 yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) | Nguy cơ thấp | Nguy cơ thấp | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ rất cao |
Có ≥ 3 YTNCTM hoặc hội chứng chuyển hóa hoặc tổn thương cơ quan đích hoặc đái tháo đường | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ cao | Nguy cơ cao | Nguy cơ cao | Nguy cơ rất cao |
Đã có biến cố hoặc có bệnh tim mạch hoặc có bệnh thận mạn tính | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao |
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,...
- Tổng phân tích nước tiểu
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Theo Y học Cổ Truyền (YHCT) Tăng huyết áp (THA) được xem như là một hội chứng bao gồm:
- Hoa mắt, chóng mặt được xếp vào chứng Huyễn vựng.
- Đau đầu được xếp vào chứng Đầu thống.
- Hồi hộp, đánh trống ngực được xếp vào chứng Tâm úy, Chính xung.
- Đau ngực được xếp vào chứng Tâm thống, nếu đau ngực có kèm khó thở thì gọi là Tâm tý, Tâm trướng.
- Hôn mê, liệt nửa người xếp vào chứng Trúng phong.
Nguyên nhân của bệnh THA theo YHCT có thể là:
- Do thất tình như giận, lo sợ gây tổn thương 2 tạng Can và Thận âm.
- Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, thận âm và thận dương suy. Thận âm suy hư hỏa bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
- Do đàm thấp ủng trệ gây tắc trở thanh khiếu. Đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận dương suy không khí hóa được nước mà sinh đàm.
Các thể lâm sàng:
- Thể Can dương xung:
- Trong thể bệnh cảnh này trị số huyết áp cao thường hay dao động.
- Người bệnh thường đau đầu với những tính chất:
+ Tính chất: căng hoặc như mạch đập.
+ Vị trí: đỉnh đầu hoặc một bên đầu.
+ Thường kèm cơn nóng phừng mặt, hồi hộp trống ngực, người bứt rứt.
- Mạch đi nhanh và căng (huyền).
- Thể Thận âm hư:
Triệu chứng nổi bật trong thể này, ngoài trị số huyết áp cao là
- Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
- Đau nhức mỏi lung âm ỉ.
- Hoa mắt chóng mặt, ù tai, đầu nặng hoặc đau âm ỉ.
- Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
- Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
- Thể Đàm thấp:
Triệu chứng nổi bật trong thể bệnh lý này:
- Người béo, thừa cân.
- Lưỡi dầy, to.
- Bệnh nhân thường ít than phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thường là cảm giác nặng đàu) nhưng dễ than phiền về tê nặng chi dưới.
- Thường hay kèm tang cholesterol máu.
- Mạch hoạt.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Theo Y học hiện đại
1.1. Nguyên tắc chung
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt "huyết áp mục tiêu" và giảm tối đa "nguy cơ tim mạch".
- "Huyết áp mục tiêu" cần đạt là < 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.2. Các biện pháp thay đổi lối sống
- Chế độ ăn hợp lý:
+ Giảm ăn mặn (< 6g muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày)
+ Tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.
- Tích cực giảm cân nếu dư cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể BMI từ 18,5 đến 22,9 kg/m2
- Cố gắng duy trì vòng bụng: nam <90cm, nữ <80cm.
- Hạn chế rượu, bia, không hút thuốc.
- Tập thể dục, đi bộ đều đặn 30-60 phút mỗi ngày.
- Thư giản, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị stress, lạnh đột ngột.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
1.3. Điều trị bằng thuốc:
- Lợi tiểu.
- Nhóm ức chế men chuyển.
- Nhóm ức chế canxi.
- Nhóm chẹn β.
- Điều trị bệnh lý tim mạch (nếu có bệnh lý tim mạch kèm theo).
- Ổn định đường huyết (nếu có bệnh lý ĐTĐ kèm theo).
- Ổn định Lipid máu (nếu có bệnh lý Rối loạn Lipid máu kèm theo).
1.4. Các lý do để chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch
Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp tiến triển: THA đe doạ có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua, suy tim...) hoặc khi có các biến cố tim mạch.
- Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá các tổn thương cơ quan đích.
- Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp, hoặc có quá nhiều bệnh nặng phối hợp.
- THA ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.
QUI TRÌNH ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
2. Theo Y học cổ truyền
2.1. Thể can dương xung
- Pháp trị: Bình can giáng nghịch.
Bình can tức phong (nếu là cơn tăng huyết áp)
- Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm gia giảm.
Thiên ma 08g
Câu đằng 12g
Hoàng cầm 10g
Chi tử 12g
Hà thủ ô 10g
Tang ký sanh 12g
Bạch linh 12g
Đổ trọng 10g
Thạch quyết minh 20g
Ích mẫu 12g
Ngưu tất 12g
2.2. Thể thận âm hư
- Pháp trị: Tư âm ghìm dương, tư bổ can thận
- Bài thuốc 1: Bài hạ áp gia giảm.
Thục địa 20g
Ngưu tất 10g
Rễ nhàu 10g
Trạch tả 10g
Thảo quyết minh 12g
Táo nhân 10g
Mã đề 20g
Hoa hòe 10g
- Bài thuốc 2: Lục vị địa hoàng gia Quy Thược.
Thục địa 20g
Trạch tả 08g
Hoài sơn 15g
Bạch linh 12g
Sơn thù 15g
Đương quy 12g
Đơn bì 12g
Bạch thược 08g
- Bài thuốc 3: Bổ can thận gia giảm.
Hà thủ ô 10g
Trạch tả 12g
Thục địa 15g
Đương quy 12g
Sài hồ 10g
Hoài sơn 15g
Thảo quyết minh 10g
2.3. Thể đàm thấp
- Pháp trị: Hóa đờm, trừ thấp.
- Bài thuốc 1: Bài hạ áp gia giảm.
Thục địa 20g
Ngưu tất 10g
Rễ nhàu 10g
Trạch tả 10g
Thảo quyết minh 12g
Táo nhân 10g
Mã đề 20g
Hoa hòe 10g
- Bài thuốc 2: Nhị trần thang gia giảm
Bán hạ 12g
Trần bì 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo (chích) 04g
Can khương 04g
Đại táo 12g
- Bài thuốc 3: Bán hạ Thiên ma Bạch truật thang gia giảm.
Bán hạ 12g
Bạch truật 12g
Trần bì 12g
Thiên ma 08g
Bạch linh 12g
Sinh cương/Can khương 04g
Cam thảo 04g
Đại táo 12g
Đảng sâm 10g
Huỳnh kỳ 12g
Hoàng bá 06g
Trạch tả 08g
Mạch nha 08g
Thương truật 08g
Lục thần khúc 08g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các loại thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng laser công suất thấp.
- Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
- Điều trị bằng dòng điện xung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học 2007.
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA (ban hành kèm theo quyết định Số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng bộ y tế).
- Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền giang.
- Phương tễ học, NXB Y Học.
Góp ý & Thư viện