
|
Thông báo
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Công văn số: 330/BVYHCT-TCHC ngày 24/4/2025 V/v đề nghị báo giá dịch vụ tư vấn đấu thầu gói vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2025-2026
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. Thông báo v/v lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá (cập nhật)
. Quyết định về việc công nhận kết quả trúng tuyển bổ sung kỳ tuyển dụng viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền đợt 2 năm 2024
Thông tin tuyên truyền
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
Bệnh mùa nắng nóng
Bệnh mùa nắng nóng
Mùa hè là mùa có nhiều bệnh. Mọi lứa tuổi nếu không cẩn thận đều có thể mắc phải, trong đó, có một số bệnh tưởng chừng đơn giản nhưng nếu chủ quan xem thường có thể trở nên nguy hiểm, thậm chí tử vong hoặc gây thành dịch lớn.
Tại sao mùa hè một số bệnh gia tăng?
Có nhiều lý do làm cho bệnh tật gia tăng vào mùa nắng nóng:
Thực phẩm dễ ôi, thiu, biến chất: Vi khuẩn trong thức ăn đã được chế biến sẽ phát triển nhiều nếu để ở nhiệt độ từ 45 đến 60 độ C. Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, có khi lên đến 39, thậm chí 40 độ C là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát sinh, phát triển. Cụ thể, nếu thức ăn để trong nhiệt độ này, trong vòng 20 phút số vi khuẩn sẽ tăng gấp đôi, để trong 2 giờ đồng hồ thì vi khuẩn sẽ tăng gấp 12 lần.
Chỉ số tia cực tím tăng cao: Khi tầng ozon bị tác động, lượng tia cực tím chiếu xuống càng mạnh có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực tới con người. Ở những ngày nắng gắt, chỉ số bức xạ tia cực tím UV đo được tại nhiều khu vực ở nước ta vượt ngưỡng an toàn, gây nguy cơ tổn thương mắt, da, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư.
Vi sinh vật, côn trùng phát triển: Mùa nắng nóng là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh đường ruột (tả, lỵ, thương hàn, E.coli…), virus gây bệnh (bệnh Rubella, virus gây bệnh thủy đậu, quai bị)... Bên cạnh đó các loại bệnh do côn trùng mang mầm bệnh (từ người bệnh sang người lành như bệnh sốt xuất huyết, bệnh sốt rét...) hoặc bệnh từ động vật sang cho người (bệnh dịch hạch) gặp khá nhiều vào mùa nắng nóng.
Vệ sinh nhà cửa không sạch sẽ: Mùa nắng nóng nếu trẻ nằm hoặc chơi ở trên sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, thêm vào đó do thời tiết oi bức, tuyến mồ hôi và tuyến nhày sẽ tăng cường hoạt động để thải nhiệt cho cơ thể, gây ra tình trạng ẩm ướt tại các vùng như lưng, trán, cổ, kẽ tay, chân và bẹn. Nếu không vệ sinh sàn nhà sạch sẽ hoặc không chú ý vệ sinh cơ thể, những chất này không thoát hết sẽ ứ đọng trong ống bài tiết của da làm bít lỗ chân lông và kết hợp với vi khuẩn gây viêm da và nấm da.
Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị vi khuẩn, côn trùng tấn công trong mùa hè.
Sử dụng đồ làm mát chưa đúng cách: Một đặc điểm thường hay gặp là mùa nắng nóng nhiều gia đình sử dụng máy lạnh hoặc dùng quạt với tốc độ không phù hợp (quá lớn), đặc biệt đối với trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có sức khỏe yếu. Do tính chất nghề nghiệp, cán bộ văn phòng suốt ngày ngồi trong phòng máy lạnh, khi ra ngoài thời tiết nắng nóng đột ngột rất dễ lâm bệnh, nhất là sốc nhiệt.
Bệnh nào thường xảy ra trong mùa nắng nóng
Say nắng, say nóng: Say nắng là do chiếu xạ của tia cực tím ánh nắng mặt trời hoặc đang ở trong phòng máy lạnh có nhiệt độ thấp đi ra ngoài đường hoặc tắm sông, ao hồ hoặc tắm biển lúc nắng gắt, nhiệt độ tăng cao. Còn say nóng thường gặp ở những người làm việc trong các hầm lò, nhà máy kín gió (thiếu thông khí), trong khi nhiệt độ của hầm lò, nhà máy tăng, kèm theo độ ẩm thấp.
Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh nên để ở nhiệt độ khoảng 26- 28 độ C. Mỗi lần đi ngoài nắng về không nên vào phòng máy lạnh ngay.
Một số bệnh về đường tiêu hóa: Nếu sử dụng các loại thực phẩm không đảm bảo vệ sinh hoặc dùng các loại nước giải khát, kem bị nhiễm vi sinh vật, nhất là nước giải khát, kem bán dạo, nước đá không tiệt trùng... là điều kiện rất tốt để vi sinh vật phát triển, từ đó dẫn đến ngộ độc thực phẩm, nhiễm trùng tiêu hoá gây tiêu chảy. Nếu nhiễm khuẩn đường tiêu hóa mà tác nhân gây bệnh là vi khuẩn tả hoặc vi khuẩn lỵ hay vi khuẩn thương hàn hoặc E.coli sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng người bệnh và còn có thể lây lan cho nhiều người khác tạo nên dịch bệnh.
Bệnh vùng mũi họng: Khi thời tiết quá nóng, nếu mở quạt với tốc độ lớn hoặc ở trong phòng điều hòa máy lạnh nhiệt độ quá chênh lệch với môi trường bên ngoài (khoảng 15- 16 độC), có nguy cơ làm khô vùng hầu họng, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi khuẩn và vi nấm xâm nhập gây viêm VA, viêm amiđan, viêm thanh quản, phế quản cấp tính, nặng hơn có thể gây viêm phổi. Ngoài ra, nếu ngồi trong phòng máy lạnh quá lâu rồi ra ngoài trời nắng nóng làm thay đổi nhiệt độ đột ngột rất dễ gây viêm mũi họng, viêm xoang, viêm phế quản... Uống nước đá lạnh cũng là nguyên nhân gây viêm họng, đặc biệt là trẻ em.
Bệnh truyền nhiễm: Mùa nắng nóng bệnh thủy đậu, bệnh tay chân miệng, hoặc viêm não Nhật Bản, viêm màng não mô cầu rất dễ xuất hiện và lây lan thành dịch. Bệnh rôm sảy luôn rình rập trẻ nhỏ, nếu vệ sinh cá nhân kém, sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, bệnh tuy nhẹ nhưng có thể bị bội nhiễm thành bệnh nặng. Ngoài ra, mùa nắng nóng do mặc mát mẻ rất dễ bị các loại côn trùng đốt, nguy hiểm nhất là muỗi mang mầm bệnh từ người bệnh sang người lành như bệnh sốt xuất huyết, bệnh Zika, bệnh sốt rét...
Gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim: Mùa hè, nắng gay gắt không có lợi cho tim. Tim phải làm việc nhiều và nhanh hơn khiến mạch đập mạnh và huyết áp tăng, đặc biệt sẽ bất lợi cho những người bệnh đang mang trong mình bệnh về tim, tăng huyết áp, xơ vữa mạch. Nắng nóng sẽ ra nhiều mồ hôi gây mất nước, trong khi lượng nước bù vào thiếu rất dễ làm cho máu bị đặc lại và có thể gây ra tình trạng thiếu ôxy, bất tỉnh, nhồi máu hay đột quỵ.
Tăng cường miễn dịch- Chìa khóa phòng, chống bệnh tật
Giữ vệ sinh thân thể và môi trường: Cần vệ sinh tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh (rửa tay sạch bằng xà phòng thích hợp); ngủ cần nằm màn để tránh muỗi đốt, cần diệt muỗi, gián, chuột, bọ chét để tránh mắc các bệnh lây truyền từ động vật; vệ sinh sạch sẽ nơi ăn, chốn ở...
Cùng bé rửa tay giữ vệ sinh để phòng bệnh.
Ăn chín uống sôi: Cần ăn uống hợp vệ sinh, uống nước đun sôi, để nguội, không ăn thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chua, nem chạo…) và không uống nước giải khát, ăn kem không có nguồn gốc, đặc biệt là loại bán dạo, bán ở vỉa hè, ngoài chợ.
Tiêm phòng và uống thuốc đầy đủ: Với trẻ nên được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo khuyến cáo của y tế. Những người bệnh mắc bệnh mạn tính (tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, xương khớp…) cần khám bệnh định kỳ và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng điều hòa, máy lạnh hợp lý: Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh nên để ở nhiệt độ khoảng 26- 28 độC là vừa. Mỗi lần đi ngoài nắng về không nên vào phòng máy lạnh ngay. Đặc biệt trẻ em, người cao tuổi bị bệnh mạn tính về hô hấp, bệnh tim mạch, tăng huyết áp (người lớn) không nên ở trong buồng máy lạnh.
Luyện tập thể thao đều đặn: Với người lớn, trẻ em lớn cần tập thể dục đều đặn hàng ngày bằng bài tập thể dục buổi sáng hoặc những bài tập phù hợp với thể lực, sức khỏe của bản thân.
Bổ sung vitamin và khoáng chất từ hoa quả: Mùa hè có rất nhiều loại trái cây như thanh long, dưa lê, dưa hấu, đu đủ, nho... là những hoa quả chứa nhiều nước và vitamin C nên dù là người lớn hay trẻ nhỏ cũng nên ăn nhiều hơn để tăng cường sức khỏe.
Tăng cường vận động ngoài trời giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Chỉ số tia cực tím tăng cao trong ngày nắng gắt có thể gây tổn thương da, mắt...
Sưu tầm
Sức khỏe và đời sống
Phác đồ điều trị
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
- THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Đại cương
Loét dạ dày- tá tràng (DD-TT) là bệnh mạn tính, diễn biến có tính chất chu kỳ. Bệnh tiến triển do rối loạn thần kinh thể dịch và nội tiết của quá trình bài tiết, vận động và chức năng bảo vệ của niêm mạc DD-TT.
Kết quả làm mất cân bằng giữa 2 yếu tố:
- Yếu tố bảo vệ niêm mạc DD-TT: chất nhày Mucine, HCO3 và hàng rào niêm mạc dạ dày.
- Yếu tố phá hủy niêm mạc DD-TT: HCl và Pepsine.
- Nguyên nhân
- Do sự căng thẳng thần kinh kéo dài.
- Sự có mặt của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP).
- Thuốc giảm đau chống viêm không Corticoid và thuốc Corticoid.
- Sự xơ vữa hệ mao mạch DD-TT làm giảm tưới máu niêm mạc DD-TT.
- Nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác.
- Vai trò của rượu và thuốc lá.
3. Chẩn đoán
Lâm sàng
a. Cơn đau vùng thượng vị
- Kéo dài từ 15 phút-1 giờ, có thể khu trú ở bên (T) nếu là loét DD hoặc bên (P) nếu là loét TT.
- Cơn đau có thể lan ra vùng hông sườn (P) hoặc có thể lói ra sau lưng nếu vị trí loét ở thành sau DD.
- Cơn đau có tính chu kỳ và trở nên dai dẳng liên tục nếu là loét đã lâu ngày hoặc loét xơ chai.
- Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm và giảm ngay sau khi uống sữa hoặc dung dịch thuốc nhóm Antacid nếu là loét TT. Cũng như thường xuất hiện sau khi ăn hoặc ít thuyên giảm với thuốc nhóm Antacid nếu là loét DD.
- Đau có tính chất quặn thắt, nóng rát hoặc nặng nề âm ỉ. Trong cơ đau khám có thể phát hiện thấy vùng thượng vị đề kháng khi sờ nắn.
b Những rối loạn tiêu hóa
- Táo bón rất thường gặp.
- Nôn, buồn nôn xảy ra trong trường hợp loét DD, nhưng nôn mửa thường ít xảy ra trong loét TT nếu không có biến chứng.
- Bệnh nhân vẫn ăn ngon miệng nhưng có cảm giác chậm tiêu, nặng chướng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bệnh loét dạ dày tá tràng theo Y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng Vị quản thống (VQT) được xếp vào nhóm bệnh của Tỳ Vị với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị kèm theo một số triệu chứng về rối loạn tiêu hóa.
- Nguyên nhân do:
- Nội nhân :tình chí uất kết( lo lắng, suy nghĩ, tức giận thái quá kéo dài)…Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến chức năng sơ tiết của tạng can bị ảnh hưởng từ đó cản trở tới chức năng giáng nạp thủy cốc của vị.
- Bất nội ngoại nhân: ẩm thực thất điều (ăn đồ sống lạnh , ăn uống thất thường….) Sự lo nghĩ toan tính quá mức, việc ăn uống no đói thất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của tạng tỳ và giáng nạp thủy cốc của vị.
- Trên cơ sở đó nếu gặp thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh (hàn tà) sẽ là yếu tố khởi phát cơn đau. Giai đoại đầu chứng vị quản thống thường biểu hiện ở các thể khí uất, hỏa uất hoặc huyết ứ, nhưng về sau do khí huyết suy kém chứng VQT sẽ diễn tiến thành thể tỳ vị hư hàn.
- Các thể lâm sàng:
2.1. Khí uất trệ:
- Đau thượng vị từng cơn, cảm giác nặng bụng khó chịu.
- Đau tức lan hông sườn, ấn vào đau tăng ( cự án).
- Buồn nôn,ợ hơi, ợ chua.
- Đầy hơi ăn khó tiêu, ợ hơi hoặc trung tiện được thì nhẹ.
- Chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng vàng.
- Mạch huyền.
2.2. Hỏa uất:
- Vùng thượng vị đau nhiều, đau nóng rát, cự án.
- Miệng khô đắng hây nôn ,ợ chua.
- Dễ bực mình hay cáu gắt .
- Chất lưỡi đỏ rêu vàng.
- Mạch huyền sác.
2.3. Huyết ứ:
- Đau khu trú ở vùng thượng vị cảm giác châm chích.
- Triệu chúng nặng có thể đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm.
- Chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết.
2.4. Tỳ vị hư hàn:
- Bệnh nhân đau âm ỉ vùng thượng vị cả ngày, khi đau thích xoa bóp chườm nóng.
- Đầy hơi, lạnh bụng, tức bụng.
- Có thể buồn nôn nôn ra nước trong.
- Ăn uống kém người mệt mỏi.
- Đi cầu phân lỏng sệt.
- Lưỡi bệu nhợt rêu trắng nhầy nhớt.
- Mạch trầm tế hoặc trầm nhược.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Theo Y học hiện đại
a. Nguyên tắc:
- Làm lành ổ loét.
- Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter pylori.
- Phòng chống tái phát.
- Theo dõi và phát hiện biến chứng.
- Thuốc YHHĐ:
- Nhóm Antacid.
- Nhóm PPI (ức chế bơm proton).
- Bệnh nhân lo lắng nhiều bất an: sử dụng thuốc an thần.
- Chế độ ăn uống tập luyện:
- Ăn thức ăn đã được nấu kỹ, uống nước đã đun sôi để nguội.
- Ăn uống đúng giờ.
- Tránh thức ăn chua cay, mỡ, chiên xào. Ăn chất mềm dễ tiêu hóa.
- Ăn chia nhiều bữa nhỏ không nên để quá đói hoặc quá no( trung hòa acid dịch vị).
- Bỏ thuốc lá,cà phê, rượu. bia.
- Không ăn bữa cuối cùng trong ngày gần giấc ngủ. Khi cơn đau xuất hiện có thể ăn một ít hoặc uống một ly sữa nhỏ để trung hòa acid dịch vị
- Hạn chế stress.
- Tập dưỡng sinh:xoa trung tiêu, phình thót bụng,thở 4 thời có kê mông giơ chân
2. Theo Y học cổ truyền
- Bài thuốc chung: Hương cúc bồ đề nghệ gia giảm.
Hương phụ 10g
Cúc tần 12g
Thạch xương bồ 12g
Mã đề 12g
Khương hoàng (Nghệ) 08g
2.1 Thể khí uất (trệ):
- Pháp trị: sơ can, lý khí, giải uất, an thần.
- Bài thuốc 1: Sài hồ sơ can thang gia giảm
Sài hồHương phụXích thượcChỉ xácXuyên khungCam thảo(chích)Trần bì
- Bài thuốc 2: Tiêu dao gia uất kim gia giảm
Sài hồ 12g
Đương qui 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo (chích) 8g
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Uất kim 12g
- Nếu bệnh nhân lo lắng, gắt gỏng nên bội thêm Sài hồ 16g,Phục linh 20g hoặc gia thêm Táo nhân sao đen 06-12g.
- Nếu cơn đau mang tính chất quặn thắt kéo dài nên bội thêm Bạch thược 16g, Cam thảo 10g, Nga truật 08g-12g, Huyền hồ 06-12g.
- Nếu có triệu chứng lợm giọng buồn nôn bội thêm Bạch truật 08-12g.
- Nếu có cảm giác nóng rát cồn cào bội thêm Đương qui 08-12g, gia thêm Đại táo 3 quả (08-10g) giảm Uất kim. Hoặc gia Ô tặc cốt 08g-12g.
- Bài thuốc 3: Hương cúc bồ đề nghệ gia giảm
- Nếu bệnh nhân đau nhiều bội thêm Hương phụ 16g.
- Nếu đau kèm theo cảm giác nóng rát bội thêm Mã đề 20g.
- Nếu có cảm giác đầy chướng, ợ hơi, ợ chua bội Thạch xương bồ 12g.
2.2 Thể hỏa uất:
- Pháp trị: Thanh hỏa trừ uất.
- Bài thuốc 1: Hóa can tiển hợp với Tả kim hoàn gia giảm.
Bạch thược 08g
Chi tử 08g
Thanh bì 08g
Trần bì 08g
Trạch tả 06g
Đơn bì 08g
-Bài thuốc 2: Hương cúc Bồ đề nghệ tăng liều Mã đề 20g hoặc gia thêm Bối mẫu 16g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Bồ công anh 20g.
2.3 Thể huyết ứ
- Pháp trị: Hoạt huyết, tiêu ứ, chỉ huyết.
- Bài thuốc 1: Tứ vật đào hồng gia giảm.
Đương qui 08g
Bạch thược 08g
Xuyên khung 08g
Sinh địa 12g
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Có thể gia Cỏ mực sao đen 12g, Trắc bá diệp sao đen 12g.
- Bài thuốc 2: Hương cúc bồ đề nghệ tăng liều Uất kim hoặc Khương hàng 12g, Cỏ mực sao đen 12g, Trắc bá diệp sao đen 12g.
2.4 Tỳ vị hư hàn
- Pháp trị: Ôn trung kiện tỳ.
- Bài thuốc 1: Hoàng kỳ kiện trung.
Hoàng kỳ (chích) 12g
Can khương 06g
Cao lương khương 08g
Cam thảo (chích) 08g
Hương phụ 10g
Bạch thược 12g
Đại táo 12g
- Nếu bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, lợm giọng gia: Hoàng kỳ 16g, Cam thảo chích 12g.
- Nếu bệnh nhân chướng bụng, tiêu sệt gia: Can khương 8g, Cao lương khương 8g.
- Bài thuốc 2: Hoắc hương chính khí gia giảm:
Hoắc hương 08g
Đại phúc bì 08g
Tô cánh 08g
Cam thảo (chích) 03g
Cát cánh 06g
Trần bì 06g
Thổ phục linh 12g
Bạch truật 08g
Hậu phác 06g
Bán hạ 06g
Bạch chỉ 08g
Sinh khương/Can khương 04g
Đại táo 10g
- Bài thuốc 3: Hương sa lục quân.
Đảng sâm 12g
Hương phụ chế 08g
Bạch linh 10g
Sa nhân 08g
Bạch truật 08g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo qui trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng tia hồng ngoại.
- Điều trị bằng sóng ngắn.
- Điều trị bằng dòng điện xung.
- Dưỡng sinh: xoa tam tiêu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Bệnh học và điều trị, Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.
2. Bài giảng Bệnh học Nội Khoa - ĐHY Hà Nội.
3. Danh mục thuốc và danh mục kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện YHCT Tiền Giang.
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
. Công văn số: 17/QĐ-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Quyết định Thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; không bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Quyết định v/v phê duyệt đưa các dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền TG
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
Góp ý & Thư viện