Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Thông tin tuyên truyền Thông tin tuyên truyền

Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.

Tin liên quan
Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG    04/08/2025
Công văn số: 330/BVYHCT-TCHC ngày 24/4/2025 V/v đề nghị báo giá dịch vụ tư vấn đấu thầu gói vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2025-2026    25/04/2025
Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025    08/04/2025
Thông báo v/v lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá (cập nhật)    08/04/2025
Quyết định về việc công nhận kết quả trúng tuyển bổ sung kỳ tuyển dụng viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền đợt 2 năm 2024    24/02/2025
Thông báo Hủy bỏ Quyết định tuyển dụng và công nhận kết quả trúng tuyển bổ sung kỳ tuyển dụng viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đợt 2 năm 2024    24/02/2025
QUYẾT ĐỊNH Xếp cấp chuyên môn kỹ thuật cơ sơ khám bệnh, chữa bệnh (Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang)    16/01/2025
Quyết định v/v ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công năm 2025    13/01/2025
V/v đề nghị báo giá sửa chữa máy sắc thuốc thang của Bệnh viện    08/01/2025
Thông báo kết quả trúng tuyển, thời gian hoàn thiện hồ sơ và thời gian ký hợp đồng làm việc đối với thí sinh trúng tuyển kỳ xét tuyển viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đợt 2 năm 2024    07/01/2025

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới

Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới

BSCK1. Huỳnh Thị Kim Dâng

Suy giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là suy giãn tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch nằm ở vùng chân dẫn đến hiện tượng máu ứ đọng lại sẽ gây ra những biến đổi về huyết động và biến dạng tổ chức mô xung quanh.

Bệnh gây nhức mỏi, nặng chân, phù chân, tê dị cảm, cảm giác kiến bò, chuột rút về ban đêm,… có thể dẫn đến những biến chứng khó chữa như: chàm da, loét chân không lành, chảy máu, dãn lớn các tĩnh mạch nông, viêm tĩnh mạch nông huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu,…

Theo thống kê có tới 35% người trưởng thành, 50% người nghỉ hưu mắc phải bệnh này. Nguyên nhân gây suy giãn tĩnh mạch thường do rất nhiều nguyên nhân như: đặc thù công việc phải đứng lâu hay ngồi nhiều, dư thừa cân nặng, ít vận động và hoạt động thể chất, thường xuyên đi giày cao gót, cũng có thể do tiền sử gia đình...

Hình ảnh suy giãn tĩnh mạch chân.

 Ở giai đoạn đầu: các triệu chứng thường mờ nhạt và thoáng qua, người bệnh thường có biểu hiện đau, nặng chân, hoặc cảm giác mang giày dép chật hơn bình thường, mỏi chân, phù nhẹ khi đứng lâu ngồi nhiều, chuột rút vào buổi tối, cảm giác chân bị châm kim, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm. Nhiều mạch máu nhỏ li ti ở cổ chân và bàn chân. Những triệu chứng này thường không rõ ràng hoặc mất đi khi nghỉ ngơi, các tĩnh mạch ở chi chưa giãn nhiều, lúc giãn, lúc không nên người bệnh ít chú ý và dễ bỏ qua.

 Giai đoạn tiến triển: gây phù chân, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân. Vùng cẳng chân xuất hiện thay đổi màu sắc da do máu ứ ở tĩnh mạch lâu ngày sẽ có biểu hiện loạn dưỡng. Cảm giác nặng, đau nhức chân. Hiện tượng này không mất đi khi nghỉ ngơi, nặng hơn có thể thấy các búi tĩnh mạch trương phồng nổi rõ trên da một cách thường xuyên, các mảng bầm trên da.

 Giai đoạn biến chứng: gây viêm tĩnh mạch huyết khối nông, chảy máu nặng do dãn vỡ tĩnh mạch, nhiễm khuẩn vết loét của suy tĩnh mạch mạn tính.

Nguyên nhân là gì?

- Tư thế sinh hoạt, làm việc: phải đứng hay ngồi một chỗ lâu, ít vận động, mang vác nặng,…tạo điều kiện máu bị dồn xuống hai chân, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch ở chân, lâu ngày gây tổn thương các van tĩnh mạch một chiều. khi các van bị suy yếu sẽ làm giảm khả năng ngăn chặn luồng máu chảy ngược xuống dưới do tác dụng của trọng lực, dẫn đến máu ứ ở hai chân.

- Làm việc trong môi trường ẩm thấp cũng là tác nhân gây bệnh trầm trọng hơn.

- Người mang thai nhiều lần, sinh đẻ nhiều, béo phì hay thừa cân, táo bón kinh niên, di truyền, nội tiết, sử dụng thuốc ngừa thai, lười thể dục, hút thuốc lá, chế độ ăn ít xơ và vitamin,… cũng làm bệnh trở nên nặng hơn.

- Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu về tim, viêm tĩnh mạch với hình thành huyết khối trrong các tĩnh mạch nông và sâu.

- Khiếm khuyết van do bẩm sinh.

- Quá trình thoái hóa do tuổi tác (thường gặp ở người già).

     Theo Y học cổ truyền YHCT: Dãn tĩnh mạch chi dưới được mô tả trong phạm vi Chứng "Cân lựu" của YHCT (Chứng  gân  xanh  tím  xoắn  lại từng  hòn,  kết  thành  như  con giun, nổi lên ở vùng bụng chân).

Bài thuốc điều trị: đương quy 20g, xích thược 20g, hồng hoa 15g, đào nhân 16g, xuyên khung 15g, sinh địa 15g, hoàng kỳ 12g, thục địa 10g, hòe hoa 20g, đan sâm 20g. Bài thuốc có tác dụng hoạt huyết, trục huyết ứ, chống viêm, thông kinh, lợi thấp, giảm đau, thanh nhiệt lương huyết, bổ âm, dưỡng huyết, làm chắc thành mạch, hành khí, lưu thông khí huyết đưa máu về tim. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 20-30 ngày là 1 liệu trình. Uống khi thuốc còn ấm, sau bữa ăn 30 phút. Ngoài ra trong thời gian uống thuốc, không ăn thức ăn cay nóng, khó tiêu, ngủ đủ nhu cầu, ăn nhiều rau củ quả. Công việc phải đứng lâu, ngồi lâu nên có thời gian giải lao để máu bớt ứ đọng, duy trì cân nặng, tập thể dục đều đặn và phù hợp.

Ngoài ra, còn có các biện pháp không dùng thuốc cũng giúp tăng lưu thông tuần hoàn hỗ trợ tốt cho điều trị bệnh dãn tĩnh mạch chi dưới như: Laser công suất thấp nội mạch, oxy cao áp, điều trị bằng máy nén ép trị liệu,…

Biện pháp phòng ngừa như thế nào?

- Một trong những biện pháp thể dục tốt nhất cho người suy giãn tĩnh mạch chính là đi bộ. Thể tích và áp lực trong tĩnh mạch sẽ thay đổi khi đi bộ. Do đó sự co cơ khi đi bộ sẽ giúp bơm tĩnh mạch hoạt động hiệu quả. Lực ép của cơ vào hệ tĩnh mạch sâu đo được khi đang vận động tích cực cao hơn rất nhiều so với lúc đứng yên. Từ đó giúp máu được đẩy mạnh về tim, làm giảm tình trạng ứ đọng cũng như áp lực trong hệ tĩnh mạch nông. Việc đi bộ cũng giúp đẩy máu từ hệ tĩnh mạch sâu về tim tốt hơn, làm giảm áp lực của hệ tĩnh mạch nông. Nhờ đó giảm các triệu chứng và biểu hiện của bệnh suy tĩnh mạch. Tốt nhất, mỗi ngày, mọi người nên đi bộ ít nhất 10 -30 phút.

Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp tập các bài tập vận động chân như: co duỗi các ngón chân, gập duỗi cổ chân, nhón gót… để máu lưu chuyển tốt hơn.

Bổ sung đủ bằng chế độ ăn giàu trái cây, rau tươi, hạn chế ăn các đồ ăn nóng, cay và hút thuốc, uống rượu bia và dùng các chất kích thích.

Giảm cân, tránh táo bón.

- Những bệnh nhân phải nằm bất động lâu ngày nên được tập vật lý trị liệu, xoa bóp chi để tránh huyết khối tĩnh mạch…


Tin liên quan
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP    20/04/2021
Bệnh mùa nắng nóng    08/04/2021
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới    08/04/2021
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y    31/03/2021
Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông    24/06/2019
Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông    20/02/2019
Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh    22/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

Tai biến mạch máu não (TBMMN) được định nghĩa là một dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng của một hội chứng thần kinh nặng nề, thường do nguyên nhân mạch máu não.

TBMMN còn gọi là đột quỵ, là 1 bệnh xảy ra khi cung cấp máu lên một phần não bị đột ngột ngừng trệ. Đột quỵ là bệnh của hệ thần kinh phổ biến nhất hiện nay.

2. Nguyên nhân

  1. Xuất huyết não:

-    Tăng huyết áp.

  • Xơ vữa động mạch.
  • Dị dạng mạch máu não.
  • U não.
  • Chấn thương sọ não.
  • Rối loạn đông máu và sử dụng thuốc chống đông kéo dài.
  • Nhồi máu não diện rộng.
  • Bệnh về máu (bệnh bạch cầu cấp ).
  1. Nhồi máu não:
  • Xơ vữa động mạch.
  • Tăng huyết áp.
  • Thuyên tắc động mạch não.
  • Đái tháo đường.
  • Viêm màng não mạn.
  • Các bệnh về tim như: (hẹp 2 lá,rung nhĩ, tim bẩm sinh,nhồi máu cơ tim, van tim nhân tạo,…).
  • Thoái hóa cột sống cổ, teo hẹp cột sống.

Các yếu tố nguy cơ

  • Tăng huyết áp.
  • Đái tháo đường.
  • Một số bệnh tim (bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, rung nhĩ).
  • Bệnh mạch máu ngoại biên.
  • Phụ nữ vừa hút thuốc lá vừa sử dụng thuốc tránh thai nội tiết tố.
  • Uống nhiều rượu.
  • Rối loạn lipid máu, stress.

3. Chẩn đoán

Lâm sàng

a. Xuất huyết não

  • Thường gặp ở nam nhiều hơn nữ.
  • Đột ngột, xuất hiện sau 1 xúc động mạnh với tiền căn Tăng huyết áp.
  • Đột ngột nhức đầu dữ dội, chóng mặt ù tai.
  • Ói mữa.
  • Hôn mê, thường hôn mê sâu.
  • Liệt nửa người, cả cơ mặt, trương lực cơ bên liệt giảm.
  • Tiêu tiểu không tự chủ.
  • Nghiệm pháp Hoffman và Babinski bên liệt dương tính.

b. Nhồi máu não

  • Thường diễn ra từ từ, vài phút hoặc vài giờ.
  • Nhức đầu, chóng mặt, ù tai diễn ra từ từ, từ nhẹ tới nặng, nóng phừng mặt.
  • Liệt ½ người, cả cơ mặt, trương lực cơ bên liệt giảm, diễn ra từ từ.
  • Tiêu tiểu không tự chủ.
  • Ói mữa ít.
  • Hôn mê, thường hôn mê ngắn.

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

TBMMN thuộc chứng Trúng phong, Huyễn vựng, Bán thân bất toại, Khẩu nhãn oa tà, Chứng nuy, Ma mộc.

Nguyên nhân:

-    Do ngoại nhân: chủ yếu là đàm thấp hóa hỏa và nhiệt cực sinh phong.

-    Do thất tình (nội nhân): làm tổn thương Can, Tâm, Tỳ, Thận.

-    Do mắc bệnh lâu ngày (nội thương) làm cơ thể suy yếu, thận âm và thận dương suy.

-    Do yếu tố di truyền hoặc dị dạng bẫm sinh (tiên thiên bất túc).

-    Do ăn uống không đúng cách sinh đàm thấp làm tắc trở kinh lạc.

-    Do chấn thương gây huyết ứ tắc, kinh lạc không thông.

1. Đợt cấp TBMMN:

a. Trúng phong ở lạc:

-    Đột ngột da tê dại kèm đầu váng, đau, hoa mắt.

-    Những triệu chứng trên có thể thoáng qua hoặc kéo dài.

b. Trúng phong kinh lạc:

BN không mê man nhưng có thể lơ mơ, liệt ½ người, chân tay tê dại, miệng nhiều đờm dãi, nói năng không trôi chảy, rêu lưỡi trắng dày, mạch Huyền hoạt.

c. Trúng phong tạng phủ: triệu chứng hôn mê xuất hiện đột ngột hay từ từ

-    Trúng phủ: Bn mê man, liệt ½ người, mắt miệng méo lệch, nói năng ú ớ hoặc không nói được, tiểu tiện không tự chủ hoặc bí kết.

-    Trúng tạng: đột ngột ngã ra hôn mê bất tỉnh. Có 2 nhóm nhỏ:

+   Chứng bế:

  1. Dương bế: Bệnh nhân đột ngột ngã ra hôn mê bất tỉnh, hàm răng cắn chặt, tay nắm chặt, mặt đỏ, thở khò khè, lưỡi rút lại, tiểu tiện bí kết, rêu lưỡi vàng nhày, mạch Huyền hoạt sác.
  2. Âm bế: Bệnh nhân đột ngột ngã ra hôn mê bất tỉnh, hàm răng cắn chặt, tay nắm chặt, mặt trắng nhợt, môi bầm, thở khò khè, tay chân lạnh, rêu lưỡi trắng nhày, mạch Trầm hoạt.

+   Chứng thoát: Bệnh nhân đột ngột ngã ra hôn mê bất tỉnh, hôn mê sâu, mắt nhắm, miệng há, hô hấp yếu, tay chân lạnh, 2 bàn tay xòe ra, đái són, vã mồ hôi đọng từng giọt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Vi tuyệt.

2. Giai đoạn sau TBMMN

Bao gồm các triệu chứng: Yếu, liệt, tê…nửa người kèm các triệu chứng của các thể bệnh

a. Tâm tỳ hư:

Bệnh nhân thường mất ngủ, ăn uống kém, niêm nhợt, lưỡi bệu, nhợt, tiếng nói nhỏ, mạch Trầm tế vô lực.

b. Can thận âm hư:

Sắc mặt xạm, má thường ửng hồng, răng móng khô, gân gồng cứng co rút lại, đau nơi eo lưng, tiểu đêm, táo bón, ngủ kém, than nóng trong người, người dễ bực dọc bức rứt, lưỡi đỏ bệu, mạch Trầm sác vô lực.

c. Thận âm dương lưỡng hư:

Sắc mặt tái xanh hoặc đen xạm, răng móng khô, gân gồng cứng co rút lại, đau nơi eo lưng, tiểu đêm ngủ kém, không khát ít uống nước, sợ lạnh, lưỡi nhợt bệu, mạch Trầm nhược.

  1. Đờm thấp:

Người béo, thừa cân, lưỡi dày to, cảm giác nặng đầu, tê nặng các chi, thường hay kèm tăng Cholesterol máu, mạch Hoạt.

e.  Thể khí suy huyết ứ

Tinh thần mệt mỏi, sắc mặt vàng xạm, yếu hoặc liệt nửa người, chất lưỡi xám nhợt hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế nhược hoặc tế sáp.

 

III. ĐIỀU TRỊ

  1. Theo Y học hiện đại

Điều trị bằng thuốc

  • Ổn định huyết áp (nếu có tăng huyết áp) bằng 1 hay nhiều thuốc kết hợp.
  • Chống kết tập tiểu cầu sử dụng cho bệnh nhân Nhồi máu não, đối với bệnh nhân xuất huyết não sau 6 tháng mới sử dụng.
  • Ổn định đường huyết (nếu có tăng đường huyết).
  • Điều trị RLLP máu (nếu có).
  • Tăng tuần hoàn não.
  • Bệnh lí tim mạch (nếu có).
  • Các bệnh lý kèm theo (nếu có).

 

 

  1. Theo Y học cổ truyền

A. Trong đợt cấp Tai biến mạch máu não.

-    Phép trị: Bình can tức phong.

-    Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm.

 

Thiên ma                  08g        

Câu đằng                 12g 

Hoàng cầm              10g       

Chi tử                      12g    

Tang ký sinh           12g         

Hà thủ ô                  10g         

Đỗ trọng                 10g      

Bạch linh                12g        

Ích mẫu                  12g  

Thạch quyết minh  20g   

Ngưu tất                 12g

 

•   Nếu váng đầu: thêm Cúc hoa 08g.

B. Giai đoạn di chứng Tai biến mạch máu não.

a.  Thể Tâm Tỳ hư

-    Phép trị: Dưỡng tâm kiện tỳ.

-    Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm.

 

Đảng sâm                                12g    

Hoàng kỳ ( chích)                   12g    

Bạch truật                                08g     

Mộc hương                              04g

Đương quy                              08g     

Bạch linh                                 08g     

Viễn chí chế                             06g       

Táo nhân                                  08g    

Long nhãn                                08g       

Đại táo                                     10g       

Sinh khương/Can khương        02g     

Cam thảo ( chích)                     02g

 

•   Nói không được gia Trúc nhự 08g, Thạch xương bồ 08g

•   Tê gia Quế chi 06g

•   Mạnh gân cốt gia Tục đoạn 08g, Ngưu tất 08g.

b. Thể Can Thận âm hư

-    Phép trị: Tư âm ghìm dương, bổ Can thận.

-    Bài thuốc 1: Bài thuốc hạ áp gia giảm.

 

Thục địa                          12g    

Ngưu tất                          10g         

Rễ nhàu                          10g        

Mã đề                              08g   

Trạch tả                           08g       

Táo nhân                         10g      

Hoa hòe                          10g

 

 -   Bài thuốc 2: Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược gia giảm.

 

Thục địa                          10g     

Hoài sơn                          08g       

Sơn thù                           08g      

Đơn bì                             08g     

Bạch linh                         08g   

Trạch tả                           08g

Đương quy                     10g    

Bạch thược                     10g

 

•    Tăng huyết áp gia thêm Câu đằng, Ngưu tất, Hoa hòe, Thảo quyết minh.

•   Khai khiếu gia Thạch xương bồ, Hương phụ.

c.  Thể Thận âm dương lưỡng hư

-    Phép trị: Ôn bổ thận dương.

-    Bài thuốc 1: Thận khí hoàn gia giảm.

 

Thục địa                12g     

Hoài sơn                08g       

Sơn thù                  08g      

Đơn bì                   08g    

Bạch linh              08g    

Trạch tả                08g       

Quế nhục              04g       

Phụ tử                  02g

 

-    Bài thuốc 2: Hữu quy ẩm gia giảm.

 

Phụ tử                              04g   

Quế nhục                         04g  

Cam thảo (chích)             04g   

Sơn thù                            08g     

Đỗ trọng                          12g  

Hoài sơn                          12g   

Cẩu tích                           12g 

Thục địa                          16g    

Cốt toái bổ                      08g

 

d.  Thể đàm thấp

-    Pháp trị: trừ đàm, thông lạc.

-    Bài thuốc 1: Nhị trần thang gia giảm.

 

Trần bì                             10g       

Bán hạ                             08g    

Bạch linh                         10g     

Cam thảo (chích)             04g

 

-    Bài thuốc 2: Bán hạ Bạch truật Thiên ma thang gia giảm.

 

Bán hạ                                          12g     

Trần bì                                          08g     

Bạch linh                                      08g     

Bạch truật                                     08g   

Thiên ma                                      08g    

Đảng sâm                                     10g  

Hoàng bá                                      08g   

Mạch nha                                      08g      

Lục thần khúc                               08g     

Cam thảo (chích)                          04g       

Sinh khương/Can khương            04g   

Trạch tả                                        04g       

Đại táo                                         04g

 

e.  Thể khí suy huyết ứ (phục hồi di chứng vận động và tâm thần).

-    Phép trị: Bổ khí, hoạt huyết, khử ứ, thông kinh lạc.

-    Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm.

 

Hoàng kỳ                         40g 

Đương quy                       08g 

Xuyên khung                   08g     

Xích thược                       08g      

Đào nhân                         08g   

Hồng hoa                         08g       

Địa long                          08g

 

•   Nếu nói khó thêm Viễn chí 08g, Thạch xương bồ 08-12g.

•   Hồi hộp, suyễn khó thở thêm Quế chi 08g, Cam thảo 04g

•   Tay chân tê thêm Mộc qua 06-12g, Quế chi 08g.

•   Chi dưới yếu, không có sức thêm Tục đoạn 06-12g, Đỗ trọng, Ngưu tất 06-12g.

•   Tiểu không tự chủ thêm Ích trí nhân 04-12g.

•   Huyết ứ nhiều thêm Nga truật 06-12g, Kê huyết đằng

* Không dùng cho bệnh nhân Xuất huyết não.

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc phối hợp các thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị tương ứngvới các thể bệnh.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

A. Trong đợt cấp Tai biến mạch máu não.

-    Hào châm.

-    Xoa bóp bấm huyệt.

 

B. Giai đoạn di chứng Tai biến mạch máu não

-    Điện châm.

-    Laser châm.

-    Cấy chỉ (Nhu châm).

-    Thủy châm.

-    Xoa bóp bấm huyệt.

-    Điều trị bằng tia hồng ngoại.

-  Nếu có loét do tì đè:

-    Điều trị bằng laser công suất thấp.

-  Tăng tuần hoàn não:

-    Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.

-    Điều trị bằng oxy cao áp.

-  Nếu BN có kèm bệnh lí về khớp:

-    Điều trị bằng sóng ngắn.

-    Điều trị bằng dòng điện xung.

-    Điều trị bằng điện phân dẫn thuốc.

-    Điều trị bằng sóng xung kích.

-    Điều trị bằng laser công suất thấp.

-    Điều trị bằng sóng siêu âm.

-    Vận động trị liệu.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.  Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp đông tây y) – PGS.TS Nguyễn Thị Bay, NXB Y Học, 2007.

2. Châm cứu học. NXB Y Học Hà Nội 2007.

3. Danh mục thuốc và danh mục kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện YHCT Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện