|
|
Thông báo
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Công văn số: 330/BVYHCT-TCHC ngày 24/4/2025 V/v đề nghị báo giá dịch vụ tư vấn đấu thầu gói vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2025-2026
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. Thông báo v/v lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá (cập nhật)
. Quyết định về việc công nhận kết quả trúng tuyển bổ sung kỳ tuyển dụng viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền đợt 2 năm 2024
Thông tin tuyên truyền
Toạ đàm "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, trách nhiệm" vì sự phát triển bền vững của bệnh viện
Chiều ngày 20/8/2025, tại Hội trường Bệnh viện, Đảng bộ Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đã tổ chức buổi tọa đàm với chủ đề: "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, trách nhiệm" vì sự phát triển bền vững của Bệnh viện, vì sự hài lòng của người bệnh.

Quang cảnh buổi toạ đàm
Hoạt động được triển khai nhằm tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đồng thời gắn với việc thực hiện Quy định 144-KL/TW về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới.
Buổi tọa đàm có sự tham dự của: Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng toàn thể cán bộ, đảng viên, viên chức, đoàn viên, hội viên Bệnh viện.
Đặc biệt, có sự tham dự của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, đại diện Ban Tuyên giáo và Dân vận Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chi bộ phát biểu tham luận
Tọa đàm tập trung trao đổi, thảo luận bốn nội dung chính, do các chi bộ chuẩn bị và trình bày, xoay quanh mối quan hệ mật thiết giữa công tác xây dựng Đảng với sự phát triển bền vững của Bệnh viện và sự hài lòng của người bệnh:
Chi bộ 1: Phân tích nội dung "Chấp hành tốt kỷ cương" – nhấn mạnh việc tuân thủ quy chế, kỷ luật lao động, góp phần xây dựng nề nếp, kỷ cương và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Chi bộ 2: Nêu bật tinh thần "Có trách nhiệm cao" – mỗi cán bộ, đảng viên, viên chức cần tận tâm, chuyên nghiệp, luôn đặt lợi ích người bệnh lên hàng đầu, góp phần nâng cao uy tín Bệnh viện.
Chi bộ 3: Trình bày về "Đổi mới trong công việc" – đề cao tinh thần sáng tạo, cải tiến quy trình, ứng dụng công nghệ, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ y tế.
Chi bộ 4: Trình bày về "Đoàn kết tốt nội bộ" – khẳng định tinh thần đoàn kết là nền tảng tạo nên môi trường làm việc tích cực, phát huy sức mạnh tập thể để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Sau phần trình bày của các chi bộ, nhiều đại biểu đã tích cực đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn. Ban chủ tọa, gồm các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, đã có những định hướng, chỉ đạo cụ thể để triển khai trong thời gian tới.
Đồng chí Trường, Chi ủy viên phụ trách công tác Tuyên giáo và Dân vận, đã tổng kết và đưa ra kết luận cho từng nội dung.

Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc phát biểu chỉ đạo quan trọng, định hướng công tác trong giai đoạn tiếp theo.

Đồng chí Hồng, Bí thư Đảng bộ, phát biểu tiếp thu
Buổi tọa đàm đã diễn ra trong không khí dân chủ, sôi nổi và thành công tốt đẹp. Đây là dịp để cán bộ, đảng viên, viên chức Bệnh viện cùng nhau nhìn nhận, chia sẻ và định hướng giải pháp nhằm xây dựng tập thể đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, trách nhiệm.
Qua đó, Đảng bộ Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và mang lại sự hài lòng tối đa cho người bệnh.
Tin bài: Thành Trung
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
. ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
. Bệnh mùa nắng nóng
. Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
. Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
. Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông
. Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông
. Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
Nội dung
KHOA KHÁM BỆNH
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN:
Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang là một trong 4 khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện – thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người dân trong tỉnh nhà cũng như các tỉnh bạn cận kề. Được thành lập từ năm 1981, đến nay trải qua quá trình cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thuộc Khoa Khám Bệnh được nâng cao. Đội ngũ Điều dưỡng, Y Bác sĩ không ngừng được nâng tầm, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khám và điều trị bệnh, phòng ngừa bệnh tật cho nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực Y học cổ truyền. Đến nay khoa gồm 7 buồng khám, 6 buồng hoạt động thường trực, 1 buồng khám dự phòng. Nhân lực cơ hữu gồm 8 nhân viên là Y bác sĩ và các Bác sĩ tăng cường từ các khoa phòng trong bệnh viện nhằm đáp ứng công tác khám và điều trị bệnh khi đến Khoa Khám bệnh.
Hiện tại khu vực làm việc của Khoa Khám bệnh được bố trí tại tầng trệt gần cổng ra vào của Bệnh viện, thuộc tòa nhà 4 tầng nằm trong khuôn viên Bệnh viện. Với cơ sở vật chất đầy đủ khang trang, tiện nghi. Các bộ phận trong khoa gồm các buồng: khám bệnh, cấp cứu, đo loãng xương, điện tâm đồ.
2. LÃNH ĐẠO KHOA.
. Phó Trưởng Khoa: Bs CKI Hồ Thanh Quang
. Điều dưỡng Trưởng Khoa: Ys Hồ Thị Phương Nhi
3. NHÂN SỰ:
. Bs. Võ Quốc Thắng: Bs khám bệnh
. Bs. Huỳnh Trần Hoàng Lan: Bs khám bệnh
. Bs. Nguyễn Thị Cẩm Loan: Bs khám bệnh
. Ys. Đoàn Thị Kim Thơ: nhận bệnh, điều dưỡng buồng bệnh.
. Ys . Trương Minh Loan Anh: nhận bệnh, điều dưỡng buồng bệnh
. Ys. Lý Thị Mỹ Tiên: (Học dài hạn)

Tập thể Khoa Khám bệnh
4. ĐẢNG – ĐOÀN THỂ:
- Tổ Đảng Khoa Khám – Kế hoạch tổng hợp thuộc Chi bộ Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang: gồm 06 đồng chí
- Tổ công đoàn Khoa Khám trực thuộc Công đoàn cơ sở Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang: gồm 08 công đoàn viên.
MỘT SÔ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TẠI KHOA KHÁM


Khu chờ tiếp nhận khám bệnh tại Khoa Khám bệnh

Khu chờ khám bệnh tại Khoa Khám bệnh

Bác sĩ đang Khám Bệnh nhân

Bác sĩ đang siêu âm Bệnh nhân

Điều dưỡng đang thực hiện Đo Điện Tim

Điều dưỡng đang thực hiện Đo Loãng Xương
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
. Công văn số: 17/QĐ-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Quyết định Thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; không bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Quyết định v/v phê duyệt đưa các dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền TG
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
- THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Đại cương
Loét dạ dày- tá tràng (DD-TT) là bệnh mạn tính, diễn biến có tính chất chu kỳ. Bệnh tiến triển do rối loạn thần kinh thể dịch và nội tiết của quá trình bài tiết, vận động và chức năng bảo vệ của niêm mạc DD-TT.
Kết quả làm mất cân bằng giữa 2 yếu tố:
- Yếu tố bảo vệ niêm mạc DD-TT: chất nhày Mucine, HCO3 và hàng rào niêm mạc dạ dày.
- Yếu tố phá hủy niêm mạc DD-TT: HCl và Pepsine.
- Nguyên nhân
- Do sự căng thẳng thần kinh kéo dài.
- Sự có mặt của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP).
- Thuốc giảm đau chống viêm không Corticoid và thuốc Corticoid.
- Sự xơ vữa hệ mao mạch DD-TT làm giảm tưới máu niêm mạc DD-TT.
- Nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác.
- Vai trò của rượu và thuốc lá.
3. Chẩn đoán
Lâm sàng
a. Cơn đau vùng thượng vị
- Kéo dài từ 15 phút-1 giờ, có thể khu trú ở bên (T) nếu là loét DD hoặc bên (P) nếu là loét TT.
- Cơn đau có thể lan ra vùng hông sườn (P) hoặc có thể lói ra sau lưng nếu vị trí loét ở thành sau DD.
- Cơn đau có tính chu kỳ và trở nên dai dẳng liên tục nếu là loét đã lâu ngày hoặc loét xơ chai.
- Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm và giảm ngay sau khi uống sữa hoặc dung dịch thuốc nhóm Antacid nếu là loét TT. Cũng như thường xuất hiện sau khi ăn hoặc ít thuyên giảm với thuốc nhóm Antacid nếu là loét DD.
- Đau có tính chất quặn thắt, nóng rát hoặc nặng nề âm ỉ. Trong cơ đau khám có thể phát hiện thấy vùng thượng vị đề kháng khi sờ nắn.
b Những rối loạn tiêu hóa
- Táo bón rất thường gặp.
- Nôn, buồn nôn xảy ra trong trường hợp loét DD, nhưng nôn mửa thường ít xảy ra trong loét TT nếu không có biến chứng.
- Bệnh nhân vẫn ăn ngon miệng nhưng có cảm giác chậm tiêu, nặng chướng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bệnh loét dạ dày tá tràng theo Y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng Vị quản thống (VQT) được xếp vào nhóm bệnh của Tỳ Vị với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị kèm theo một số triệu chứng về rối loạn tiêu hóa.
- Nguyên nhân do:
- Nội nhân :tình chí uất kết( lo lắng, suy nghĩ, tức giận thái quá kéo dài)…Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến chức năng sơ tiết của tạng can bị ảnh hưởng từ đó cản trở tới chức năng giáng nạp thủy cốc của vị.
- Bất nội ngoại nhân: ẩm thực thất điều (ăn đồ sống lạnh , ăn uống thất thường….) Sự lo nghĩ toan tính quá mức, việc ăn uống no đói thất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của tạng tỳ và giáng nạp thủy cốc của vị.
- Trên cơ sở đó nếu gặp thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh (hàn tà) sẽ là yếu tố khởi phát cơn đau. Giai đoại đầu chứng vị quản thống thường biểu hiện ở các thể khí uất, hỏa uất hoặc huyết ứ, nhưng về sau do khí huyết suy kém chứng VQT sẽ diễn tiến thành thể tỳ vị hư hàn.
- Các thể lâm sàng:
2.1. Khí uất trệ:
- Đau thượng vị từng cơn, cảm giác nặng bụng khó chịu.
- Đau tức lan hông sườn, ấn vào đau tăng ( cự án).
- Buồn nôn,ợ hơi, ợ chua.
- Đầy hơi ăn khó tiêu, ợ hơi hoặc trung tiện được thì nhẹ.
- Chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng vàng.
- Mạch huyền.
2.2. Hỏa uất:
- Vùng thượng vị đau nhiều, đau nóng rát, cự án.
- Miệng khô đắng hây nôn ,ợ chua.
- Dễ bực mình hay cáu gắt .
- Chất lưỡi đỏ rêu vàng.
- Mạch huyền sác.
2.3. Huyết ứ:
- Đau khu trú ở vùng thượng vị cảm giác châm chích.
- Triệu chúng nặng có thể đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm.
- Chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết.
2.4. Tỳ vị hư hàn:
- Bệnh nhân đau âm ỉ vùng thượng vị cả ngày, khi đau thích xoa bóp chườm nóng.
- Đầy hơi, lạnh bụng, tức bụng.
- Có thể buồn nôn nôn ra nước trong.
- Ăn uống kém người mệt mỏi.
- Đi cầu phân lỏng sệt.
- Lưỡi bệu nhợt rêu trắng nhầy nhớt.
- Mạch trầm tế hoặc trầm nhược.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Theo Y học hiện đại
a. Nguyên tắc:
- Làm lành ổ loét.
- Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter pylori.
- Phòng chống tái phát.
- Theo dõi và phát hiện biến chứng.
- Thuốc YHHĐ:
- Nhóm Antacid.
- Nhóm PPI (ức chế bơm proton).
- Bệnh nhân lo lắng nhiều bất an: sử dụng thuốc an thần.
- Chế độ ăn uống tập luyện:
- Ăn thức ăn đã được nấu kỹ, uống nước đã đun sôi để nguội.
- Ăn uống đúng giờ.
- Tránh thức ăn chua cay, mỡ, chiên xào. Ăn chất mềm dễ tiêu hóa.
- Ăn chia nhiều bữa nhỏ không nên để quá đói hoặc quá no( trung hòa acid dịch vị).
- Bỏ thuốc lá,cà phê, rượu. bia.
- Không ăn bữa cuối cùng trong ngày gần giấc ngủ. Khi cơn đau xuất hiện có thể ăn một ít hoặc uống một ly sữa nhỏ để trung hòa acid dịch vị
- Hạn chế stress.
- Tập dưỡng sinh:xoa trung tiêu, phình thót bụng,thở 4 thời có kê mông giơ chân
2. Theo Y học cổ truyền
- Bài thuốc chung: Hương cúc bồ đề nghệ gia giảm.
Hương phụ 10g
Cúc tần 12g
Thạch xương bồ 12g
Mã đề 12g
Khương hoàng (Nghệ) 08g
2.1 Thể khí uất (trệ):
- Pháp trị: sơ can, lý khí, giải uất, an thần.
- Bài thuốc 1: Sài hồ sơ can thang gia giảm
Sài hồHương phụXích thượcChỉ xácXuyên khungCam thảo(chích)Trần bì
- Bài thuốc 2: Tiêu dao gia uất kim gia giảm
Sài hồ 12g
Đương qui 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo (chích) 8g
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Uất kim 12g
- Nếu bệnh nhân lo lắng, gắt gỏng nên bội thêm Sài hồ 16g,Phục linh 20g hoặc gia thêm Táo nhân sao đen 06-12g.
- Nếu cơn đau mang tính chất quặn thắt kéo dài nên bội thêm Bạch thược 16g, Cam thảo 10g, Nga truật 08g-12g, Huyền hồ 06-12g.
- Nếu có triệu chứng lợm giọng buồn nôn bội thêm Bạch truật 08-12g.
- Nếu có cảm giác nóng rát cồn cào bội thêm Đương qui 08-12g, gia thêm Đại táo 3 quả (08-10g) giảm Uất kim. Hoặc gia Ô tặc cốt 08g-12g.
- Bài thuốc 3: Hương cúc bồ đề nghệ gia giảm
- Nếu bệnh nhân đau nhiều bội thêm Hương phụ 16g.
- Nếu đau kèm theo cảm giác nóng rát bội thêm Mã đề 20g.
- Nếu có cảm giác đầy chướng, ợ hơi, ợ chua bội Thạch xương bồ 12g.
2.2 Thể hỏa uất:
- Pháp trị: Thanh hỏa trừ uất.
- Bài thuốc 1: Hóa can tiển hợp với Tả kim hoàn gia giảm.
Bạch thược 08g
Chi tử 08g
Thanh bì 08g
Trần bì 08g
Trạch tả 06g
Đơn bì 08g
-Bài thuốc 2: Hương cúc Bồ đề nghệ tăng liều Mã đề 20g hoặc gia thêm Bối mẫu 16g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Bồ công anh 20g.
2.3 Thể huyết ứ
- Pháp trị: Hoạt huyết, tiêu ứ, chỉ huyết.
- Bài thuốc 1: Tứ vật đào hồng gia giảm.
Đương qui 08g
Bạch thược 08g
Xuyên khung 08g
Sinh địa 12g
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Có thể gia Cỏ mực sao đen 12g, Trắc bá diệp sao đen 12g.
- Bài thuốc 2: Hương cúc bồ đề nghệ tăng liều Uất kim hoặc Khương hàng 12g, Cỏ mực sao đen 12g, Trắc bá diệp sao đen 12g.
2.4 Tỳ vị hư hàn
- Pháp trị: Ôn trung kiện tỳ.
- Bài thuốc 1: Hoàng kỳ kiện trung.
Hoàng kỳ (chích) 12g
Can khương 06g
Cao lương khương 08g
Cam thảo (chích) 08g
Hương phụ 10g
Bạch thược 12g
Đại táo 12g
- Nếu bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, lợm giọng gia: Hoàng kỳ 16g, Cam thảo chích 12g.
- Nếu bệnh nhân chướng bụng, tiêu sệt gia: Can khương 8g, Cao lương khương 8g.
- Bài thuốc 2: Hoắc hương chính khí gia giảm:
Hoắc hương 08g
Đại phúc bì 08g
Tô cánh 08g
Cam thảo (chích) 03g
Cát cánh 06g
Trần bì 06g
Thổ phục linh 12g
Bạch truật 08g
Hậu phác 06g
Bán hạ 06g
Bạch chỉ 08g
Sinh khương/Can khương 04g
Đại táo 10g
- Bài thuốc 3: Hương sa lục quân.
Đảng sâm 12g
Hương phụ chế 08g
Bạch linh 10g
Sa nhân 08g
Bạch truật 08g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo qui trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng tia hồng ngoại.
- Điều trị bằng sóng ngắn.
- Điều trị bằng dòng điện xung.
- Dưỡng sinh: xoa tam tiêu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Bệnh học và điều trị, Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.
2. Bài giảng Bệnh học Nội Khoa - ĐHY Hà Nội.
3. Danh mục thuốc và danh mục kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện YHCT Tiền Giang.
Góp ý & Thư viện
