Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Vị thuốc quanh ta Vị thuốc quanh ta

Món ăn - bài thuốc cho người huyết áp thấp

Người huyết áp thấp nên ăn gì để vừa cải thiện tình hình bệnh, vừa có thể đảm bảo được dinh dưỡng cho cơ thể hoạt động bình thường?

Người bị huyết áp thấp khi huyết áp tối đa dưới 90mmHg, huyết áp tối thiểu dưới 60mmHg (ví dụ: 90/50mmHg).

Theo tây y, huyết áp thấp là do giảm trương lực thần kinh - mạch máu  thường gặp ở phụ nữ trẻ; với các biểu hiện như: đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng tim mạch (đau ngực trái, rối loạn nhịp tim, điện tim biến đổi).

Theo y học cổ truyền, huyết áp thấp có những nguyên nhân sau:

Tâm dương bất túc: thường gặp ở thanh nữ và người cao tuổi. Biểu hiện: váng đầu hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt bệu, rêu trắng nhuận, mạch hoãn vô lực hoặc trầm tế.

Tâm tỳ hư: biểu hiện gồm váng đầu, hồi hộp, thở ngắn, tinh thần mỏi mệt, chân tay vô lực sợ lạnh, ăn kém, ăn xong bụng đầy, lưỡi nhạt rêu trắng,mạch hoãn vô lực.

Tỳ thận dương hư: biểu hiện gồm váng đầu, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, ngắn hơi, ăn kém đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh liệt dương, tiểu đêm, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm nhược.

Khí âm hư: biểu hiện gồm đau đầu, chóng mặt, miệng khát, họng khô, lưỡi thon đỏ ít rêu, khô, mạch tế sác.

Nguyên tắc ăn uống

Để điều chỉnh huyết áp về mức bình thường, những người có huyết áp thấp bệnh lý cần thực hiện các quy tắc về ăn uống.

Dùng nhiều muối hơn: các bác sĩ thường khuyên nên giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày vì natri trong muối ăn làm tăng huyết áp. Tuy nhiên, với những người bị huyết áp thấp thì việc dùng nhiều muối hơn là hoàn toàn có thể. Nếu bạn bị bệnh tim cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều chỉnh sang chế độ ăn này.

Uống nhiều nước: nên uống khoảng 10 cốc nước mỗi ngày, sau khi tập luyện thể thao hay trong những ngày hè nóng nên dùng nước trong thành phần có nhiều natri và kali.

Tập luyện đều: tập thể thao đều mỗi ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp. Cẩn thận lúc đứng lên đột ngột khi đang ở tư thế nằm và ngồi, nên thở sâu vài phút trước khi đứng lên để tăng cường lưu thông máu đến các bộ phận của cơ thể.

Rất nhiều người bị huyết áp thấp là do giảm trương lực thần kinh - mạch máu, thành mạch máu quá yếu, sức co bóp của tim yếu do cơ tim yếu (biểu hiện là tim đập nhanh, yếu). Để củng cố thành mạch và nâng cao khả năng đẩy máu của tim, cần tích cực tập luyện thể dục, thể thao. Các bài tập đi bộ, chạy, bơi, thể dục nhịp điệu, cầu lông… đều rất tốt.

Chế độ ăn nên giảm các loại thực phẩm giàu carbon hydrate như khoai tây, cơm gạo và bánh mì. Tránh dùng các thức ăn, thuốc Đông y có tính chất lợi tiểu.

Tránh xa đồ uống có cồn vì sẽ gây mất nước trong cơ thể. Nên uống nhiều nước, tăng lượng rau quả, thịt lườn gà và cá trong chế độ ăn.

Những món ăn giúp cải thiện huyết áp thấp

Bài 1:

- Cá diếc một con rửa sạch, bỏ ruột.

- Cho vào cùng 50g gạo nếp, ninh nhừ thành cháo, hạt tiêu, thì là, hành, và cho thêm gia vị khác, rồi múc ra ăn nóng.

- Mỗi tuần ăn 2 - 3 lần. Ăn liền 2 - 3 tháng.

Bài 2:

- Gà ác 1 con, làm sạch lông, bỏ sạch nội tạng, rồi cho 30g hoàng kỳ, 5 quả táo đỏ, 30g đương quy, 15g kỷ tử vào bụng gà.

- Đem hấp cách thủy, cho tới khi chín mềm.

- Khi chín bỏ bã thuốc, ăn thịt, còn nước dùng làm canh.

- Mỗi tuần nên ăn 1 lần và ăn liền trong 3 tháng.

Bài 3:

- Chim cút một con, làm sạch lông, bỏ hết nội tạng.

- Lấy 5 củ hành, 30g hoàng kỳ, gừng tươi 5g, 30g thiên ma, rửa sạch cho vào bụng chim cút. Thêm gia vị cho vừa ăn.

- Cho những thứ vừa chuẩn bị vào nồi, đem hầm cách thủy cho đến khi chín mềm.

- Khi chín, ăn thịt, và uống nước, còn bã thuốc đem bỏ.

Thực phẩm nên tránh

1. Cà rốt chứa muối succinic có thể khiến kali trong nước tiểu tăng lên, huyết áp giảm, nên tránh ăn nhiều.
2. Cà chua có tác dụng hạ huyết áp, khiến huyết áp của những người mắc chứng huyết áp thấp càng thấp hơn. Những người bị huyết áp thấp mà ăn nhiều cà chua sẽ xuất hiện triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
3. Táo mèo tốt cho những người cao huyết áp nhưng không tốt cho người có huyết áp thấp.
4. Hạt dẻ nướng, sữa ong chúa làm giảm huyết áp, vì thế người huyết áp thấp không nên ăn.
5. Các thực phẩm có tính lạnh như: rau bina, cần tây, dưa, dưa hấu, đậu đỏ, đậu xanh, tỏi, tảo bẹ, hành tây, hạt hướng dương đều có tác dụng hạ huyết áp, vì thế không nên ăn.

BS. HUỲNH THỊ KIM DÂNG


Tin liên quan
Cần tây hạ áp    08/04/2021
Món ăn - bài thuốc cho người huyết áp thấp    07/09/2020
ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU    03/06/2020
Bài thuốc trị chứng khô miệng    15/11/2018
Hoa hướng dương làm thuốc.    26/10/2018
Cỏ hôi trị viêm xoang    21/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

12. Phác đồ điều trị Loãng xương

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày  10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

  1. Định nghĩa

Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm cả về khối lượng và chất lượng của xương.

  1. Nguyên nhân
  • Loãng xương người già

+ Mất cân bằng hormon sinh dục

+ Giảm hấp thu canxi ở ruột à canxi máu thấp

+ Lão hóa các tế bào tạo xương

  • Loãng xương sau mãn kinh
  • Loãng xương thứ phát: khi có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:

+ Kém phát triển thể chất khi còn nhỏ: còi xương, suy dinh dưỡng,...

+ Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.

+ Ít hoạt động thể lực.

+ Thói quen dùng nhiều rượu, bia, thuốc lá,...

+ Bị một số bệnh: thiểu năng tuyến sinh dục nam và nữ( mãn kinh sớm, thiểu năng tinh hoàn...), bệnh nội tiết: cường giáp, ...

+ Do thận: suy thận mạn,...

+Sử dụng thuốc dài hạn: thuốc chống động kinh, kháng viêm Corticosteroid,...

  1. Chẩn đoán

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

Tiêu chuẩn chẩn đoán Loãng xương của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA:

  • Xương bình thường: T core từ -1 SD trở lên
  • Thiếu xương: T core dưới -1 SD đến -2,5 SD
  • Loãng xương: T core dưới 2,5 SD
  • Loãng xương nặng: T core dưới -2,5 SD kèm tiền sử hoặc hiện tại có gãy xương.

* Trường hợp không có điều kiện đo mật độ loãng xương:

Đo mật độ xương bằng phương pháp siêu âm.

-  Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gãy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và X-quang: đau xương, đau lưng, gãy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao,...

4.   Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

  1. Quan niệm

Thuộc phạm vi chứng Hư lao

  1. Nguyên nhân:
  • Bẩm sinh không đầy đủ: khi thụ thai, do cha mẹ tuổi lớn, sức yếu, tinh huyết kém, hoặc khi mang thai không điều dưỡng giữ gìn, sự dinh dưỡng cho thai nhi kém.
  • Lao thương quá độ: làm việc phải đứng lâu và nhiều, gắng sức, mang nặng quá, ngồi lâu chỗ đất ẩm ướt.
  • Dinh dưỡng không đầy đủ.
  1. Các thể lâm sàng:
    1. Khí huyết hư

-   Đau nhức vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối…

-   Mệt mỏi, uể oải thường xuyên, ăn ngủ kém, ngại nói, thích nằm, chóng mặt, sắc mặt nhợt nhạt, rối loạn kinh nguyệt.

-   Lưỡi nhợt, rêu trắng. Mạch trầm nhược.

3.2 Thận âm hư

-   Đau nhức vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối…

-   Sốt hâm hấp về chiều, đau mỏi lưng âm ỉ, cảm giác nóng trong người, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, đạo hãn.

-   Lưỡi đỏ, rêu vàng. Mạch trầm tế sác.

3.3 Thận khí hư

-   Đau nhức vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối…

-   Người mệt mỏi, ớn lạnh, tay chân lạnh, tự hãn, ngũ canh tả.

-   Lưỡi nhợt, rêu trắng. Mạch trầm nhược.

 

III. ĐIỀU TRỊ

  1. Theo Y học hiện đại

1.1. Dùng thuốc

  • Thuốc kháng viêm không steroids.
  • Thuốc giảm đau.

1.2. Phương pháp không dùng thuốc

  • Chế độ ăn uống: thức ăn giàu canxi từ 1.000-1.500mg hàng ngày, tránh yếu tố nguy cơ: rượu, thuốc lá,...tránh thừa cân, thiếu cân.
  • Chế độ sinh hoạt: tăng cường vận động, tăng dẻo dai cơ bắp, tránh té ngã,...
  • Sử dụng các dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.

 

 

  1. Theo Y học cổ truyền:

2.1 Khí Huyết hư

  • Pháp trị: Điều bổ khí huyết.
  • Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm
 

 Hoàng kỳ (chích)    10g

 Sài hồ                      06g

 Bạch truật               10g

 Đảng sâm               08g

 Trần bì                    06g

 Đương quy             08g

 Thăng ma               08g 

 Cam thảo (chích)   04g

 

2.2 Thận âm hư

  • Pháp trị: bổ Thận, ích tinh, tư âm, dưỡng huyết.
  • Bài thuốc: Lục vị địa hoàng thang gia giảm
 

     Thục địa                 12g

     Đơn bì                    12g

     Hoài sơn                 10g 

     Bạch linh                12g

     Sơn thù                   08g

     Trạch tả                  06g

 

2.3 Thận khí hư

  • Pháp trị: bổ Thận, trợ dương
  • Bài thuốc 1: Bát vị thang gia giảm
 

Thục địa                 12g

Hoài sơn                 10g  

Sơn thù                   08g     

Đơn bì                    12g 

Bạch linh                12g

Trạch tả                   06g

Phụ tử                     02g

Quế nhục                04g

 
  • Bài thuốc 2: Hữu quy hoàn thang gia giảm
 

Phụ tử                    02g

Quế nhục               04g

Thục địa                12g

Hoài sơn                10g 

Sơn thù                  08g  

Câu kỷ tử               08g  

Đỗ trọng                12g

Cam thảo (chích)   04g

Thỏ ty tử                08g

Đương quy            08g

 

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị  phù hợp với các thể bệnh.

 

3.  Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo qui trình kĩ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Laser châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).
  • Thủy châm.
  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
  • Điều trị bằng sóng ngắn.
  • Điều trị bằng dòng điện xung.

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp (Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT ngày 25/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  2. Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp đông Tây y), Bộ Y tế, NXB Y học.
  3. Chẩn đoán và điều trị đau thắt lưng theo YHHĐ và YHCT, Bộ Y tế, NXB Y học.
Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện