|
Thông báo
. Thông báo danh sách thí sinh tham dự vòng 2 kỳ xét tuyển viên chức đợt 2 năm 2024
. Thông báo nội dung ôn tập, hình thức tiến hành xét tuyển viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đợt 2 năm 2024.
. Quyết định về việc ban hành Nội quy xét tuyển viên chức đợt 2 năm 2024 tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể các đơn vị trực thuộc năm 2024
. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức
Thông tin tuyên truyền
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
. ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
. Bệnh mùa nắng nóng
. Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
. Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
. Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông
. Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông
. Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
Chỉ đạo tuyến
Xem tại đây.
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
- THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
- Định nghĩa:
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là các tổn thương cơ tim do giảm cung cấp máu từ động mạch vành.
- Nguyên nhân:
- Nhiễm mỡ xơ mạch.
- Tổn thương thực thể ở động mạch vành tim.
- Viêm động mạch vành do giang mai, viêm nút quanh động mạch, tắc mạch vành do cục máu từ xa đến.
- Chẩn đoán:
Lâm sàng
- Xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm lạnh, sau ăn nhiều, hút thuốc lá,...
- Vị trí: thường ở sau xương ức
- Hướng lan: hàm, cổ, vai, tay, thượng vị, sau lưng,...
- Thời gian: từ vài phút đến dưới 20 phút
- Tính chất: cảm giác bị đè, thắt lại, nghẹt, rát,...
- Giảm khi nghỉ hoặc dùng Nitrates.
Theo AHA
- Đau thắt ngực điển hình: gồm 3 yếu tố.
- Đau thắt ngực không điển hình: gồm 2 yếu tố.
- Không phải đau thắt ngực điển hình: 1 hoặc không có.
Những yếu tố nguy cơ của tim mạch
Yếu tố nguy cơ | Nội dung bệnh | Phòng ngừa |
Tuổi tác | Trong độ tuổi từ 45-60 tuổi: nguy cơ thiếu máu tim tăng 2 lần khi già đi 10 tuổi |
|
Di truyền | Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc đột tử ==> nguy cơ thiếu máu tim tăng gấp 1,5 lần Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc đột tử + THA ==> nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng 3,1 lần |
|
Thuốc lá | Nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng 1,4 lần nếu hút 5 điếu/ngày 2,1 lần nếu hút 5-10 điếu/ngày 2,4 lần nếu hút 10-15 điếu/ngày 2,8 lần nếu hút > 20 điếu/ngày Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng 1,7 lần nếu hút 1-14 điếu/ngày 2,6 lần nếu hút > 25 điếu/ngày | Giảm được 50-70% nguy cơ nhồi máu cơ tim sau 5 năm ngừng hút Giảm 50% đột tử sau 1 năm ngừng hút |
Tăng cholesterol máu | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp 4 lần nếu cholesterol: 1,8-2,8 g/l | Cứ giảm được 1% lượng cholesterol toàn phần thì giảm được 2-3% nguy cơ NMCT Gia tăng được HDL tương ứng với giảm nguy cơ bệnh mạch vành |
Tăng huyết áp | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng theo mức độ trầm trọng của bệnh Gấp 5,4 lần nếu HA TT: 130-190mmHg Gấp 3,3 lần nếu HA TTr: 90-110mmHg | Làm giảm được 1mmHg của huyết áp tối thiểu sẽ làm giảm 2-3% nguy cơ NMCT Làm giảm nguy cơ xuất huyết não |
Tiểu đường | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu gấp 2,8 lần nếu có bệnh tiểu đường | Chưa rõ |
Béo phì | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp đôi nếu cân nặng vượt quá 120% cân nặng lý tưởng (đây không phải là yếu tố nguy cơ độc lập mà thông qua tăng huyết áp, cholesterol máu cao) | Giảm cân làm giảm được 35-55% nguy cơ bệnh tim thiếu máu |
| ||
Tăng Triglycerid máu | Không phải là yếu tố nguy cơ ở đàn ông. Chỉ là yếu tố nguy cơ ở phụ nữ |
|
Tăng acid uric máu | Yếu tố này thường kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác. Do đó không thể đánh giá nguy cơ của nó riêng lẻ được |
|
Rượu | Vai trò của nó có tính 2 mặt: Thường kết hợp với tăng huyết áp Là yếu tố bảo vệ nhồi máu cơ tim (NMCT) | Nếu dùng 1 ly rượu vang/ngày làm giảm 35-55% nguy cơ NMCT |
Trạng thái ít vận động | Nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch là 1,9 | Nếu tái lập trạng thái vận động sẽ làm giảm 35-55% nguy cơ NMCT |
Thuốc ngừa thai uống | Nguy cơ NMCT tăng gấp 4 lần kể từ sau 1 tháng sử dụng Nguy cơ này sẽ tăng lên gấp 39 lần nếu có kèm hút thuốc > 20 điếu/ngày |
|
Estrogen sau tắt kinh |
| Cung cấp oestrogen sau mãn kinh làm giảm 44% nguy cơ nhồi máu cơ tim |
- Cận lâm sàng
- Điện tâm đồ lúc nghỉ: thay đổi sóng T và đoạn ST. ECG bình thường không loại trừ chẩn đoán.
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu
- Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.
- THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Đau ngực còn gọi là Tâm thống, Tâm quí; nếu có kèm khó thở thì được gọi là Tâm tý, Tâm trướng, Hung hiếp thống.
Nguyên nhân:
- Do thất tình: giận, sợ, gây tổn thương 2 tạng Can và Thận âm
- Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, âm và dương suy, hư hỏa bốc lên, nung nấu dịch thành đàm, đàm hỏa gộp lại gây bệnh.
- Do đàm thấp ủng trệ gây tắc trở kinh mạch, đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại Tỳ Vị.
Các thể lâm sàng:
- Thể Đờm thấp:
- Đau ngực (nếu có) thường có tính chất như có một vật nặng đè chặn trên ngực, thường kèm khó thở.
- Người béo, thừa cân; lưỡi dày, to.
- Bệnh nhân thường than phiền về triệu chứng tê nặng chi.
- Thường hay kèm tăng cholesterol máu.
- Mạch hoạt.
- Thể Tâm Tỳ hư:
- Đau ngực (nếu có) thường có tính chất âm ỉ.
- Trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên.
- Mệt mỏi, gầy yếu, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng.
- Lưỡi nhạt bệu, mạch tế nhược.
- Thể Khí Huyết ứ trệ:
- Đau vùng tim từng cơn (thưa thớt hoặc liên tục).
- Chất lưỡi tím hay có điểm ứ huyết.
- Mạch trầm, tế, sác.
- Thể Can Thận âm hư:
- Đau ngực (nếu có) thường có tính chất hoặc co thắt, hoặc nhói như kim đâm. Người dễ bị kích thích, cáu gắt.
- Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
- Đau nhức mỏi lưng âm ỉ.
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đầu nặng, đau âm ỉ.
- Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
- Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
- Thể Tâm Thận dương hư:
- Phù nề, đau vùng ngực, hồi hộp.
- Sợ lạnh, thích uống nước ấm, đau bụng, tiêu chảy, nước tiểu trong, tự hãn, tay chân lạnh.
- Lưỡi nhạt, tím xám, mạch vô lực.
Nếu nặng hơn, tâm dương hư thoát sẽ có them triệu chứng: ra mồ hôi không ngừng, chân tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám, mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
III. ĐIỀU TRỊ
- Theo Y học hiện đại
- Nguyên tắc điều trị:
- Xác định và điều trị các bệnh đi kèm.
- Điều chỉnh yếu tố nguy cơ: ngưng thuốc lá, ổn định huyết áp, ổn định lipid máu.
- Áp dụng các biện pháp không dùng thuốc: thay đổi lối sống.
- Điều trị thuốc.
- Điều trị cụ thể:
- Nhóm chẹn β.
- Nhóm ức chế canxi.
- Nhóm ức chế men chuyển.
- Thuốc bảo vệ tế bào cơ tim.
- Theo Y học cổ truyền:
- Đờm thấp
- Pháp trị: Hóa đờm trừ thấp
- Bài thuốc 1: Lục quân tử thang gia giảm.
Đảng sâm 12g
Bạch truật 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo (chích) 04g
Trần bì 08g
Bán hạ 08g
- Bài thuốc 2: Bài thuốc Hạ áp gia Đào nhân, Hồng hoa.
Thục địa 20g
Mã đề 20g
Ngưu tất 10g
Táo nhân 10g
Rễ nhàu 20g
Hoa hòe 10g
Trạch tả 10g
Đào nhân 12g
Hồng hoa 08g
- Thể Tâm Tỳ hư
- Pháp trị: Bổ ích Tâm Tỳ
- Bài thuốc: Quy Tỳ thang gia giảm.
Đảng sâm 12g
Táo nhân 12g
Hoàng kỳ (chích) 12g
Mộc hương 06g
Bạch truật 12g
Nhãn nhục 12g
Đương quy 12g
Sinh cương/Can khương 04g
Cam thảo (chích) 04g
Đại táo 12g
Viễn chí 06g
- Thể Khí Huyết ứ trệ:
- Pháp trị: Hành khí hoạt huyết, thông Kinh Lạc
- Bài thuốc 1: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
Xuyên khung 12g
Xích thược 12g
Đương quy 12g
Đào nhân 08g
Sinh địa 16g
Hồng hoa 08g
Sài hồ 08g
Ngưu tất 12g
Chỉ xác 08g
Cam thảo (chích) 04g
Cát cánh 08g
Trên lâm sàng ứng dụng, Hương phụ 06g để tăng cường tác dụng lý khí chỉ thống. Còn đau dữ gia Địa long 06g để thông lạc chỉ thống.
- Bài thuốc 2: Tứ vật đào hồng gia giảm.
Xuyên khung 12g
Bạch thược 12g
Đương quy 12g
Đào nhân 12g
Thục địa 20g
Hồng hoa 08g
Cam thảo (chích) 04g
- Thể Can Thận âm hư
- Pháp trị: Tư bổ Can Thận
- Bài thuốc 1: Lục vị địa hoàng thang gia Quy thược.
Thục địa 20g
Bạch linh 12g
Hoài sơn 15g
Trạch tả 08g
Sơn thù 15g
Đương quy 12g
Đơn bì 12g
Bạch thược 08g
- Bài thuốc 2: Bổ Can Thận gia giảm
Hà thủ ô 10g
Thục địa 15g
Sài hồ 10g
Hoài sơn 15g
Thảo quyết minh 10g
Đương quy 12g
Trạch tả 12g
- Bài thuốc 3: Bài thuốc Hạ áp gia giảm
Thục địa 20g
Mã đề 20g
Ngưu tất 10g
Táo nhân 10g
Rễ nhàu 20g
Hoa hòe 10g
Trạch tả 10g
- Tâm Thận dương hư:
- Pháp trị: Ôn thông tâm dương
- Bài thuốc: Sinh mạch tán gia giảm
Đảng sâm 16g
Hoàng kỳ (chích) 12g
Mạch môn 12g
Ngũ vị tử 04g
Cam thảo (chích) 04g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các loại thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng tương tự phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học 2007.
- Điều trị học nội khoa (bộ môn nội ĐHYD TP HCM).
- Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.
- Phương tễ học, NXB Y Học.
Góp ý & Thư viện