Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP

 

ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP

BSCKI. Huỳnh Thị Kim Dâng

Tăng huyết áp (THA) được gọi là "kẻ giết người thầm lặng" bởi người bị THA có thể không thấy bất cứ dấu hiệu cảnh báo gì, từ đó dẫn tới tâm lý chủ quan.

Tăng huyết áp là bệnh diễn biến thầm lặng qua nhiều năm tháng, đa phần phát hiện tình cờ hoặc chỉ khi bệnh nhân có biến chứng mới được phát hiện. Tại Việt Nam, kết quả khảo sát cho thấy 25% người dân mắc bệnh THA, trong đó 40% không được điều trị. Khi không được điều trị thường xuyên và theo dõi hằng ngày, tình trạng THA có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng như: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận… Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có hơn 1,5 tỉ người mắc phải căn bệnh THA. Sau đây là những kiến thức giúp bạn nhận biết sớm bệnh THA và sơ cứu khi gặp người đột quỵ.

Các biểu hiện của THA

Nhức đầu: Đau nhức phía sau gáy hay trước trán, thường vào buổi sáng, đôi khi kéo dài cả ngày.

Chóng mặt: cảm giác đi đứng không vững và hơi nặng đầu.

Mệt: cảm giác nặng ở ngực, hơi khó thở; Ù tai, mất ngủ, mắt mờ, miệng lệch, phát âm khó, yếu liệt tay chân vài giây đến vài phút, chảy máu cam tái phát nhiều lần…

                      Nhức đầu                                 Chóng mặt                                              

Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Châu Âu và Hội tim mạch Việt Nam, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg (Hội Tim mạch Hoa Kỳ coi huyết áp ≥130/80mmHg là tăng huyết áp). Tức là huyết áp bình thường phải nhỏ hơn 140/90mmHg.

Khi người bệnh bị THA, hãy để người bệnh được nghỉ ngơi, thư giãn hoàn toàn. Người bệnh không nên nói nhiều vì khi nói không chỉ thanh quản hoạt động mà các cơ quan khác cũng chịu ảnh hưởng làm HA càng tăng cao. Dùng máy đo HA để xác định mức độ tăng và có biện pháp xử lý phù hợp.

Cách sơ cứu người đột quỵ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, mặt nghiêng sang một bên,...

 

Đa số bệnh nhân đột quỵ khi chuyển tới bệnh viện đều trong tình trạng muộn, hậu quả là họ phải sống tàn phế suốt đời hoặc tử vong.

Để kịp thời giúp người thân được cứu sống và có cơ hội phục hồi khi bị đột quỵ, thân nhân cần nhanh chóng đưa đến bệnh viện trong 3 giờ đồng hồ kể từ khi xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Face: Nhận biết dấu hiệu đột quỵ qua gương mặt người bệnh. Dựa vào tình trạng mặt bị mất cân đối hoặc một bên miệng bị méo, bệnh nhân có thể sẽ được yêu cầu "cười" để được quan sát rõ hơn.
  • Arm: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu giơ cả hai tay lên, sau khi kiểm tra bên nào yếu hơn hoặc rơi xuống trước thì bên đó được kết luận bị liệt.
  • Speech: Nhận biết sự bất thường trong ngôn ngữ. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nói lặp lại một câu đơn giản nào đó. Nếu giọng nói không được tròn, rõ, không lưu loát hoặc không thể nói được thì đây chính là dấu hiệu bất thường của đột quỵ.
  • Time: Bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ rất cao nếu xảy ra cả 3 dấu hiệu kể trên. Người xung quanh cần khẩn trương đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để kịp thời điều trị.

Nhận biết sớm nguy cơ đột quỵ bằng quy tắc FAST

Cách sơ cứu đột quỵ

·        Với bệnh nhân chưa rơi vào hôn mê nhưng có biểu hiện: nhức đầu, chóng mặt kèm theo tê nửa người (tê mặt, tê tay chân). Hoặc bệnh nhân nói đớ, nói khó, nuốt nghẹn…, phải đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất.

·        Với bệnh nhân rơi vào trạng thái hôn mê, tiểu tiện không tự chủ, nuốt sặc thì cho người bệnh nằm nghiêng đầu về một bên. Cách này sẽ giúp người bệnh tránh tình trạng trào ngược đờm dãi vào khí quản gây tắc nghẽn đường thở dẫn đến ngưng tim ngưng thở. Lúc này, người bệnh bị liệt hô hấp nên khi đờm dãi tiết ra thì bệnh nhân lại không nuốt được xuống thực quản. Do đó, tuyệt đối không cho người bệnh uống nước.

·        Khi chuyển lên taxi hay xe cấp cứu luôn để bệnh nhân nghiêng đầu một bên. Người nhà không được thoa dầu cạo gió, không sử dụng kim chích vào đầu các ngón tay… Cũng không nên cho người bệnh uống thuốc hạ huyết áp vì tình trạng hạ HA đột ngột sẽ gây tổn thương não nặng hơn. Do đó, cần gọi xe cấp cứu để chuyển bệnh nhân tới trung tâm đột quỵ nhanh nhất. Nếu đưa bệnh nhân đến bệnh viện sau 3 giờ (giờ vàng) thì việc điều trị đột quỵ cho người bệnh sẽ khó khăn hơn.

Lời khuyên của thầy thuốc


Để phòng tránh đột quỵ, người bệnh cần tự bảo vệ mình bằng cách phòng tránh những nguyên nhân làm tăng huyết áp như: xúc động mạnh, căng thẳng thần kinh… Chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập thể dục hàng ngày, luôn vui vẻ, yêu đời là phương thuốc hiệu quả duy trì huyết áp ổn định. Những người có nguy cơ bị đột quỵ (bệnh tiểu đường, huyết áp, béo phì...) phải uống thuốc theo y lệnh bác sĩ. Bên cạnh đó, cần hạn chế ăn mặn, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, tránh uống rượu bia, café, hút thuốc lá.


Tin liên quan
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP    20/04/2021
Bệnh mùa nắng nóng    08/04/2021
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới    08/04/2021
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y    31/03/2021
Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông    24/06/2019
Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông    20/02/2019
Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh    22/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

13. Phác đồ điều trị Viêm xoang

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

Viêm xoang cấp là tình trạng viêm niêm mạc lót trong xoang cấp tính, thường viêm ở một xoang hoặc đa xoang.

Viêm xoang mạn là sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang gây nên loạn sản, dạng Polyp, tiết dịch, nhày hoặc viêm mủ.

2. Nguyên nhân

a. Bất thường cấu trúc.

 Bẩm sinh.

 Chấn thương.

 Dị vật mũi.

 Khối u xoang.

       b. Yếu tố môi trường.

           Không khí lạnh, khô.

 Khói bụi.

 Vi sinh vật (Vi rut, vi trùng, vi nấm…), nhổ răng.

c. Yếu tố thuận lợi.

Cơ địa dị ứng.

Dinh dưỡng kém.

Suy giảm miễn dịch.

Dùng corticoide kéo dài, hoá trị.

Đái tháo đường.

3. Chẩn đoán

3.1.Viêm xoang cấp: dựa vào các triệu chứng.

          - Toàn thân: sốt, mệt mỏi.

          - Cơ năng:

            + Đau: vùng mặt, quanh mắt từng cơn gây nhức đầu.

            Cơn đau có chu kỳ nhất định (từ 8 đến 11 giờ sáng).

            + Nghẹt, tắc mũi.

            + Chảy mũi vàng, đục hôi.

          - Thực thể:

   Ấn đau

+ Góc trên hốc mắt (điểm Gunwald)           : xoang sàng.

   + Đầu trên cung lông mày (điểm Ewing)    : xoang trán.

   + Vùng má, cạnh cánh mũi ( hố nanh)        : xoang hàm.

    Soi mũi: khám thấy xoang mờ đục. Ngách mũi giữa có dịch mủ ứ đọng.

- X quang:

Blondeau- Hirtz: mờ đều nhóm xoang trước hay có vùng đặc phía dưới.

3.2.Viêm xoang mãn: do viêm xoang cấp tái phát nhiều lần.

 

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang Blondeau-Hirtz…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Nguyên nhân do:

  • Ngoại nhân: Phong, hàn, thấp, nhiệt nhập Phế kinh.
  • Nội nhân: thất tình tổn thương tạng sinh hoả, hoả nghịch lên mà sinh bệnh.

Viêm xoang được mô tả trong các chứng:

- Tỵ uyên: tắc mũi, chảy mũi đặc hôi, nặng nề vùng trán, kèm đau đầu chóng mặt… do cảm phong hàn hoặc cảm phong nhiệt kết can kinh.

- Tỵ lậu: chảy mũi nước trong, nghẹt, ngứa mũi, hắt hơi.

- Tỵ cừu: chảy nước mũi trong, hắt hơi khi trời lạnh do Phế khí hư, Vị khí bất cố nên dễ cảm hàn tà.

- Tỵ án: mũi nghẹt không ngửi được mùi.

- Đầu thống: đau đầu do phong, nhiệt, đàm, khí - huyết hư…

- Đầu trọng: nặng đầu do ngoại cảm thấp tà hoặc thấp đàm bên trong.

 

III. ĐIỀU TRỊ

1. Theo Y học hiện đại

- Nghỉ ngơi, tránh các yếu tố kích thích.

- Nhỏ nước muối sinh lý, hút dịch tránh ứ đọng.

- Xông hơi với tinh dầu thơm.

- Khí dung với corticoide.

- Nếu có sốt cao, nhiễm khuẩn:

  + Kháng sinh: dùng từ 7 đến 14 ngày.

+ Giảm đau, hạ sốt.

2. Theo Y học cổ truyền

2.1. Viêm xoang cấp: do phế nhiệt, nhiệt độc gây nên

- Pháp trị: thanh phế, tiết nhiệt, giải độc.

- Bài thuốc:

Tân di hoa        12g

Bạch chỉ          06g    

Đơn bì             12g 

Mạch môn       12g

Hoàng cầm      12g   

Sinh địa           16g       

Ké đầu ngựa    12g   

Kim ngân hoa      16g
 

2.2.Viêm xoang mãn:

a. Phế Vị âm hư

- Pháp trị: Dưỡng âm, nhuận táo, tiết nhiệt giải độc.

- Bài thuốc: Bổ trung ích khí gia giảm

 

Hoàng kỳ (chích)                             12g

Bạch truật                                         08g

Trần bì                                              06g

Thăng ma                                          08g 

   Sài đất                                            10g

Đảng sâm                                          08g

Cam thảo (chích)                               04g

Đương quy                                        10g

Sanh cương/Can khương                  04g

Đại táo                                              10g

 

Có thể gia:

Tiền hồ 08g;

Cát cánh 06g;

Bạch chỉ 08g;

Tân di hoa 08g;

Ké đầu ngựa 08g.

b. Thận âm hư

- Pháp trị: Tư âm, bổ Thận.

- Bài thuốc: Lục vị địa hoàng gia giảm

 

Thục địa                          16g

Hoài sơn                          08g 

Sơn thù                            08g

Trạch tả                            08g

Bạch linh                           06g

Đơn bì                               08g   

 

Có thể gia:

Mạch môn 08g; 

Ngũ vị tử 06g;

Can khương 08g;

Bạch trụât 10g;

Bạch thược 08g;

Đảng sâm 08g.

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng tương tự phù hợp với các thể bệnh.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kĩ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).

- Laser châm.

  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng Bệnh học và điều trị Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.

2. Bệnh học Ngũ quan, Khoa Y học cổ truyền, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.

3. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện