|
Thông báo
. Thông báo về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024 (cập nhật)
. V/v đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu mua hóa chất xét nghiệm sử dụng 2024-2025 (Lần 2)
. Kế hoạch về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024
. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
. Về việc thông báo chào giá hóa chất xét nghiệm.
Thông tin tuyên truyền
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
Thoát vị đĩa đệm cột sống là một trong những bệnh lý về xương khớp xảy ra nhiều nhất trong thời gian hiện nay. Bệnh gây ra những triệu chứng đau nhức gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào? Nguyên nhân từ đâu? Cơ chế bệnh lý ra sao? Triệu chứng và chẩn đoán như thế nào? Và đặc biệt là việc điều trị theo Đông Y hay Tây Y. Bài viết trình bày sau đây sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề mà chúng ta còn chưa trả lời được.
1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào?
Đĩa đệm cột sống về cấu trúc thì gồm hai phần cơ bản là: bao xơ, nhân nhầy, mâm sụn.
Về mặt giải phẫu học, cơ thể người bình thường sẽ có 33 đốt sống từ cổ cho đến cùng cụt, giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm. Đĩa đệm có cấu trúc thớ sợi, xếp theo hình vòng đồng tâm và có nhân nhầy ở chính giữa. Bộ phận này có chức năng giảm sóc, giúp cho cột sống có thể chuyển động linh hoạt hơn.
Sinh hoạt hàng ngày với những tư thế cúi , gập cột sống cổ và cột sống lưng sai đột ngột sẽ gây nên tình trạng đĩa đệm cột sống chịu áp lực lớn, bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy sẽ thoát ra ngoài và đa phần thoát ra phía sau , gây chèn ép thần kinh và gây ra những cơn đau khó chịu.
2. Nguyên nhân từ đâu?
. Lão hóa
. Nghề nghiệp
. Sai tư thế
. Tai nạn, Chấn thương
. Một số nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống không hợp lý, béo phì, mang thai...
3. Cơ chế bệnh sinh ra sao?
+ Đĩa đệm bị thoái hóa do hai quá trình: quá tình thoái hóa sinh học và do đĩa đệm chịu một áp lực cao. Quá trình thoái hóa bệnh lý do nhiều yếu tố như: yếu tố cơ học, chuyển hóa, di truyền.
+ Khởi phát sau một chấn thương gấp quá mức.
Theo cơ chế sinh học bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống , một khi đĩa đệm đã thoát vị sẽ không bao giờ chữa khỏi và trở về trạng thái ban đầu, kể cả can thiệp Ngoại khoa. Tuy nhiên bệnh có thể ổn định nếu có hướng điều trị đúng.
4. Triệu chứng như thế nào?
Tùy theo vị trí và giai đoạn thoát vị mà các triệu chứng sẽ khác nhau. Một số người bệnh sẽ không có triệu chứng nổi bật nào trong giai đoạn khởi phát. Một số triệu chứng điển hình có thể xuất hiện khi đĩa đệm bị thoát vị:
. Đau nhức: Nếu ở cổ thường sẽ đau cổ, gáy, vai cánh tay, cổ tay.
Nếu ở thắt lưng thường sẽ đau lưng, mông, đùi, cẳng chân, cổ chân.
Cường độ đau tăng khi ho, hắt hơi, đi đại tiện.
. Tê bì tay chân: cảm giác kiến bò, rối loạn cảm giác.
. Yếu cơ: thường xảy ra ở những trường hợp nặng, lâu ngày yếu cơ sẽ đưa đến hạn chế vận động, cơ không vận động lâu ngày sẽ đưa đến tình tạng teo cơ, teo cơ diễn tiến nặng hơn nếu không điều trị đúng cách có thể đưa đến tình trạng yếu liệt suốt đời.
5. Chẩn đoán:
. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán:
Khởi phát sau một chấn thương cột sống mang tính chất cơ học
Hội chứng cột sống cổ
Hội chứng rễ thần kinh- cổ
Hội chứng tủy cổ
Đau cột sống lưng kiểu rễ
Đau tăng khi gắng sức
Đau giảm khi nghĩ ngơi
Nghiệm pháp căng rễ cổ (+)
Nghiệm pháp bấm chuông
Nghiệm pháp Lasegue (+)
Tiêu chuẩn cận lâm sàng chẩn đoán
Chụp MRI là tiêu chuẩn vàng
6. Điều trị theo Đông Y hay Tây Y?
Thường những trường hợp mang tính chất cấp tính sẽ điều trị bằng YHHĐ
6.1. Chỉ định mổ cấp cứu trong những trường hợp sau đây:
.Đau dữ dội, không có tư thế giảm đau, dùng thuốc giảm đau bậc 3(Morphin) cũng không giảm đau.
.Bệnh nhân liệt đột ngột, có thể lúc khám bệnh triệu chứng chưa xuất hiện, nếu sau khi khám triệu chứng lệt xuất hiện và diễn tiến nhanh thì cần mổ cấp cứu sớm.
.Thoát vị đĩa đệm gây nên hội chứng chùm đuôi ngựa: có các triệu chứng như giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt nhóm cơ do hần kinh chi phối hoăc khối chèn ép lớn lấn sâu vào ống sống gây liệt mềm hoàn toàn hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn,rối loạn cảm giác tấng sinh môn yên ngựa( rối loạn đại tiểu tện).
6.2. Chỉ định mổ theo chương trình:
. Điều trị nội khoa thất bại,
. Điều trị nội khoa tái phát nhiều lần
. Điều trị nội khoa nhưng xuất hiện những dấu hiệu như đau nhiều hơn, liệt tiến triển nhanh, không đáp ứng được với điều trị nội khoa một phần do tác dụng phụ của thuốc trên dạ dày.
6.3. Ngoài những trường hợp trên thì có thể điều trị nội khoa đơn thuần theo Y học hiện đại như: giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, Vitamin...
6.4. Điều trị bằng Y học cổ truyền
Đến với Y học cổ truyền bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc điều trị không dùng thuốc.
Điều trị không dùng thuốc gồm có:
. Điện châm+ hồng ngoại
. Laser châm
. Sóng ngắn
. Điện xung
. Từ trường
. Xoa bóp bấm huyệt
. Kéo dãn cột sống
Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền:
Thường các bài thuốc sử dụng nhiều nhất là Thân thống trục ứ thang, Độc hoạt tang ký sinh. Các vị thuốc thường dùng nhất là: Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Ngưu tất.
Bài thuốc " Thân thống trục ứ thang" có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác ( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.
Bài thuốc " Độc hoạt tang ký sinh" có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, thận, bổ khí huyết, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp vói phương pháp khác( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.
Từ những điều chia sẻ trên, khi bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống, cần đến cơ sở Y tế thông qua sự thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại và từ đó Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất từ Tây Y lẫn Đông Y cho bệnh nhân.
Ngoài ra việc phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống trong sinh hoạt hàng ngày cũng rất cần thiết:
Trong lao động tay chân, khuân vác nặng , cần chú ý tư thế đúng ( tư thế ngồi xuống, cột sống thẳng để bê vật nặng), tránh tư thế không đúng ( cúi, gập, xoay cột sống, tư thế đứng gập người về trước để bê vật nặng).
Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, để tăng cường sự dẻo dai và ềm mai cho cột sống.
Chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế bia rượu thuốc lá, giảm tình trang thừa cân, béo phì.
BS Trần Thị Hồng Tươi
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
- THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
- Định nghĩa:
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là các tổn thương cơ tim do giảm cung cấp máu từ động mạch vành.
- Nguyên nhân:
- Nhiễm mỡ xơ mạch.
- Tổn thương thực thể ở động mạch vành tim.
- Viêm động mạch vành do giang mai, viêm nút quanh động mạch, tắc mạch vành do cục máu từ xa đến.
- Chẩn đoán:
Lâm sàng
- Xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm lạnh, sau ăn nhiều, hút thuốc lá,...
- Vị trí: thường ở sau xương ức
- Hướng lan: hàm, cổ, vai, tay, thượng vị, sau lưng,...
- Thời gian: từ vài phút đến dưới 20 phút
- Tính chất: cảm giác bị đè, thắt lại, nghẹt, rát,...
- Giảm khi nghỉ hoặc dùng Nitrates.
Theo AHA
- Đau thắt ngực điển hình: gồm 3 yếu tố.
- Đau thắt ngực không điển hình: gồm 2 yếu tố.
- Không phải đau thắt ngực điển hình: 1 hoặc không có.
Những yếu tố nguy cơ của tim mạch
Yếu tố nguy cơ | Nội dung bệnh | Phòng ngừa |
Tuổi tác | Trong độ tuổi từ 45-60 tuổi: nguy cơ thiếu máu tim tăng 2 lần khi già đi 10 tuổi |
|
Di truyền | Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc đột tử ==> nguy cơ thiếu máu tim tăng gấp 1,5 lần Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc đột tử + THA ==> nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng 3,1 lần |
|
Thuốc lá | Nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng 1,4 lần nếu hút 5 điếu/ngày 2,1 lần nếu hút 5-10 điếu/ngày 2,4 lần nếu hút 10-15 điếu/ngày 2,8 lần nếu hút > 20 điếu/ngày Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng 1,7 lần nếu hút 1-14 điếu/ngày 2,6 lần nếu hút > 25 điếu/ngày | Giảm được 50-70% nguy cơ nhồi máu cơ tim sau 5 năm ngừng hút Giảm 50% đột tử sau 1 năm ngừng hút |
Tăng cholesterol máu | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp 4 lần nếu cholesterol: 1,8-2,8 g/l | Cứ giảm được 1% lượng cholesterol toàn phần thì giảm được 2-3% nguy cơ NMCT Gia tăng được HDL tương ứng với giảm nguy cơ bệnh mạch vành |
Tăng huyết áp | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng theo mức độ trầm trọng của bệnh Gấp 5,4 lần nếu HA TT: 130-190mmHg Gấp 3,3 lần nếu HA TTr: 90-110mmHg | Làm giảm được 1mmHg của huyết áp tối thiểu sẽ làm giảm 2-3% nguy cơ NMCT Làm giảm nguy cơ xuất huyết não |
Tiểu đường | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu gấp 2,8 lần nếu có bệnh tiểu đường | Chưa rõ |
Béo phì | Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp đôi nếu cân nặng vượt quá 120% cân nặng lý tưởng (đây không phải là yếu tố nguy cơ độc lập mà thông qua tăng huyết áp, cholesterol máu cao) | Giảm cân làm giảm được 35-55% nguy cơ bệnh tim thiếu máu |
| ||
Tăng Triglycerid máu | Không phải là yếu tố nguy cơ ở đàn ông. Chỉ là yếu tố nguy cơ ở phụ nữ |
|
Tăng acid uric máu | Yếu tố này thường kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác. Do đó không thể đánh giá nguy cơ của nó riêng lẻ được |
|
Rượu | Vai trò của nó có tính 2 mặt: Thường kết hợp với tăng huyết áp Là yếu tố bảo vệ nhồi máu cơ tim (NMCT) | Nếu dùng 1 ly rượu vang/ngày làm giảm 35-55% nguy cơ NMCT |
Trạng thái ít vận động | Nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch là 1,9 | Nếu tái lập trạng thái vận động sẽ làm giảm 35-55% nguy cơ NMCT |
Thuốc ngừa thai uống | Nguy cơ NMCT tăng gấp 4 lần kể từ sau 1 tháng sử dụng Nguy cơ này sẽ tăng lên gấp 39 lần nếu có kèm hút thuốc > 20 điếu/ngày |
|
Estrogen sau tắt kinh |
| Cung cấp oestrogen sau mãn kinh làm giảm 44% nguy cơ nhồi máu cơ tim |
- Cận lâm sàng
- Điện tâm đồ lúc nghỉ: thay đổi sóng T và đoạn ST. ECG bình thường không loại trừ chẩn đoán.
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu
- Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.
- THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Đau ngực còn gọi là Tâm thống, Tâm quí; nếu có kèm khó thở thì được gọi là Tâm tý, Tâm trướng, Hung hiếp thống.
Nguyên nhân:
- Do thất tình: giận, sợ, gây tổn thương 2 tạng Can và Thận âm
- Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, âm và dương suy, hư hỏa bốc lên, nung nấu dịch thành đàm, đàm hỏa gộp lại gây bệnh.
- Do đàm thấp ủng trệ gây tắc trở kinh mạch, đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại Tỳ Vị.
Các thể lâm sàng:
- Thể Đờm thấp:
- Đau ngực (nếu có) thường có tính chất như có một vật nặng đè chặn trên ngực, thường kèm khó thở.
- Người béo, thừa cân; lưỡi dày, to.
- Bệnh nhân thường than phiền về triệu chứng tê nặng chi.
- Thường hay kèm tăng cholesterol máu.
- Mạch hoạt.
- Thể Tâm Tỳ hư:
- Đau ngực (nếu có) thường có tính chất âm ỉ.
- Trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên.
- Mệt mỏi, gầy yếu, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng.
- Lưỡi nhạt bệu, mạch tế nhược.
- Thể Khí Huyết ứ trệ:
- Đau vùng tim từng cơn (thưa thớt hoặc liên tục).
- Chất lưỡi tím hay có điểm ứ huyết.
- Mạch trầm, tế, sác.
- Thể Can Thận âm hư:
- Đau ngực (nếu có) thường có tính chất hoặc co thắt, hoặc nhói như kim đâm. Người dễ bị kích thích, cáu gắt.
- Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
- Đau nhức mỏi lưng âm ỉ.
- Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đầu nặng, đau âm ỉ.
- Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
- Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
- Thể Tâm Thận dương hư:
- Phù nề, đau vùng ngực, hồi hộp.
- Sợ lạnh, thích uống nước ấm, đau bụng, tiêu chảy, nước tiểu trong, tự hãn, tay chân lạnh.
- Lưỡi nhạt, tím xám, mạch vô lực.
Nếu nặng hơn, tâm dương hư thoát sẽ có them triệu chứng: ra mồ hôi không ngừng, chân tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám, mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
III. ĐIỀU TRỊ
- Theo Y học hiện đại
- Nguyên tắc điều trị:
- Xác định và điều trị các bệnh đi kèm.
- Điều chỉnh yếu tố nguy cơ: ngưng thuốc lá, ổn định huyết áp, ổn định lipid máu.
- Áp dụng các biện pháp không dùng thuốc: thay đổi lối sống.
- Điều trị thuốc.
- Điều trị cụ thể:
- Nhóm chẹn β.
- Nhóm ức chế canxi.
- Nhóm ức chế men chuyển.
- Thuốc bảo vệ tế bào cơ tim.
- Theo Y học cổ truyền:
- Đờm thấp
- Pháp trị: Hóa đờm trừ thấp
- Bài thuốc 1: Lục quân tử thang gia giảm.
Đảng sâm 12g
Bạch truật 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo (chích) 04g
Trần bì 08g
Bán hạ 08g
- Bài thuốc 2: Bài thuốc Hạ áp gia Đào nhân, Hồng hoa.
Thục địa 20g
Mã đề 20g
Ngưu tất 10g
Táo nhân 10g
Rễ nhàu 20g
Hoa hòe 10g
Trạch tả 10g
Đào nhân 12g
Hồng hoa 08g
- Thể Tâm Tỳ hư
- Pháp trị: Bổ ích Tâm Tỳ
- Bài thuốc: Quy Tỳ thang gia giảm.
Đảng sâm 12g
Táo nhân 12g
Hoàng kỳ (chích) 12g
Mộc hương 06g
Bạch truật 12g
Nhãn nhục 12g
Đương quy 12g
Sinh cương/Can khương 04g
Cam thảo (chích) 04g
Đại táo 12g
Viễn chí 06g
- Thể Khí Huyết ứ trệ:
- Pháp trị: Hành khí hoạt huyết, thông Kinh Lạc
- Bài thuốc 1: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
Xuyên khung 12g
Xích thược 12g
Đương quy 12g
Đào nhân 08g
Sinh địa 16g
Hồng hoa 08g
Sài hồ 08g
Ngưu tất 12g
Chỉ xác 08g
Cam thảo (chích) 04g
Cát cánh 08g
Trên lâm sàng ứng dụng, Hương phụ 06g để tăng cường tác dụng lý khí chỉ thống. Còn đau dữ gia Địa long 06g để thông lạc chỉ thống.
- Bài thuốc 2: Tứ vật đào hồng gia giảm.
Xuyên khung 12g
Bạch thược 12g
Đương quy 12g
Đào nhân 12g
Thục địa 20g
Hồng hoa 08g
Cam thảo (chích) 04g
- Thể Can Thận âm hư
- Pháp trị: Tư bổ Can Thận
- Bài thuốc 1: Lục vị địa hoàng thang gia Quy thược.
Thục địa 20g
Bạch linh 12g
Hoài sơn 15g
Trạch tả 08g
Sơn thù 15g
Đương quy 12g
Đơn bì 12g
Bạch thược 08g
- Bài thuốc 2: Bổ Can Thận gia giảm
Hà thủ ô 10g
Thục địa 15g
Sài hồ 10g
Hoài sơn 15g
Thảo quyết minh 10g
Đương quy 12g
Trạch tả 12g
- Bài thuốc 3: Bài thuốc Hạ áp gia giảm
Thục địa 20g
Mã đề 20g
Ngưu tất 10g
Táo nhân 10g
Rễ nhàu 20g
Hoa hòe 10g
Trạch tả 10g
- Tâm Thận dương hư:
- Pháp trị: Ôn thông tâm dương
- Bài thuốc: Sinh mạch tán gia giảm
Đảng sâm 16g
Hoàng kỳ (chích) 12g
Mạch môn 12g
Ngũ vị tử 04g
Cam thảo (chích) 04g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các loại thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng tương tự phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học 2007.
- Điều trị học nội khoa (bộ môn nội ĐHYD TP HCM).
- Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.
- Phương tễ học, NXB Y Học.
Góp ý & Thư viện