Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y

Thoát vị đĩa đệm cột sống là một trong những bệnh  lý về xương khớp xảy ra nhiều nhất trong thời gian hiện nay. Bệnh  gây ra những triệu chứng đau nhức gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và  công việc sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào? Nguyên nhân từ đâu? Cơ chế bệnh lý ra sao? Triệu chứng và chẩn đoán như thế nào? Và đặc biệt là việc điều trị theo Đông Y hay Tây Y. Bài viết trình bày sau đây sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề mà chúng ta còn chưa trả lời được.

1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào?

Đĩa đệm cột sống về cấu trúc thì gồm hai phần cơ bản là: bao xơ, nhân nhầy, mâm sụn.

Về mặt giải phẫu học, cơ thể người bình thường sẽ có 33 đốt sống từ cổ cho đến cùng cụt, giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm. Đĩa đệm có cấu trúc thớ sợi, xếp theo hình vòng đồng tâm và có nhân nhầy ở chính giữa. Bộ phận này có chức năng giảm sóc, giúp cho cột sống có thể chuyển động linh hoạt hơn.

Sinh hoạt hàng ngày với những tư thế  cúi , gập cột sống cổ và cột sống lưng sai đột ngột sẽ gây nên tình trạng đĩa đệm cột sống chịu áp lực lớn, bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy sẽ thoát ra ngoài và đa phần thoát ra phía sau , gây chèn ép thần kinh và gây ra những cơn đau khó chịu.

2. Nguyên nhân từ đâu?

. Lão hóa

. Nghề nghiệp

. Sai tư thế

. Tai nạn, Chấn thương

. Một số nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống không hợp lý, béo phì, mang thai...

3. Cơ chế bệnh sinh ra sao?

+ Đĩa đệm bị thoái hóa do hai quá trình: quá tình thoái hóa sinh học và do đĩa đệm chịu một áp lực cao. Quá trình thoái hóa bệnh lý do nhiều yếu tố như: yếu tố cơ học, chuyển hóa, di truyền.

+ Khởi phát  sau một chấn  thương  gấp quá mức.

Theo cơ chế sinh học bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống , một khi đĩa đệm đã thoát vị sẽ không bao giờ chữa khỏi và trở về trạng thái ban đầu, kể cả can thiệp Ngoại khoa. Tuy nhiên bệnh có thể ổn định nếu có hướng điều trị đúng.

4. Triệu chứng như thế nào?

Tùy theo vị trí và giai đoạn thoát vị mà các triệu chứng sẽ khác nhau. Một số người bệnh sẽ không có triệu chứng nổi bật nào trong giai đoạn khởi phát. Một số triệu chứng điển hình có thể xuất hiện khi đĩa đệm bị thoát vị:

. Đau nhức:  Nếu ở cổ thường sẽ đau cổ, gáy, vai cánh tay, cổ tay.

Nếu ở thắt lưng thường sẽ đau lưng, mông, đùi, cẳng chân, cổ chân.

Cường độ đau tăng khi ho, hắt hơi, đi đại tiện.

. Tê bì tay chân: cảm giác kiến bò, rối loạn cảm giác.

. Yếu cơ: thường xảy ra ở những trường hợp nặng, lâu ngày yếu cơ sẽ đưa đến hạn chế vận động, cơ không vận động lâu ngày sẽ đưa đến tình tạng teo cơ, teo cơ diễn tiến nặng hơn nếu không điều trị đúng cách có thể đưa đến tình trạng yếu liệt suốt đời.

5. Chẩn đoán:

. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán:

Khởi phát sau một chấn thương cột sống mang tính chất cơ học

Hội chứng cột sống cổ

Hội chứng rễ thần kinh- cổ

Hội chứng tủy cổ

Đau cột sống lưng kiểu rễ

Đau tăng khi gắng sức

Đau giảm khi nghĩ ngơi

Nghiệm pháp căng rễ cổ (+)

Nghiệm pháp bấm chuông

Nghiệm pháp Lasegue (+)

Tiêu chuẩn cận  lâm sàng chẩn đoán

Chụp MRI là tiêu chuẩn vàng

6. Điều trị theo Đông Y hay Tây Y?

Thường những trường hợp mang tính chất  cấp tính sẽ điều trị bằng YHHĐ

6.1. Chỉ định mổ cấp cứu trong những trường hợp sau đây:

.Đau dữ dội, không có tư thế giảm đau, dùng thuốc giảm đau bậc 3(Morphin) cũng không giảm đau.

.Bệnh nhân liệt đột ngột, có thể lúc khám bệnh triệu chứng chưa xuất hiện, nếu sau khi khám triệu chứng lệt xuất hiện và diễn tiến nhanh thì cần mổ cấp cứu sớm.

.Thoát  vị đĩa đệm gây nên hội chứng chùm  đuôi ngựa: có các triệu chứng như giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt nhóm cơ do hần kinh chi phối hoăc khối chèn ép lớn lấn sâu vào ống sống gây liệt mềm hoàn toàn hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn,rối loạn cảm giác tấng sinh môn yên ngựa( rối loạn đại tiểu tện).

6.2. Chỉ định mổ theo chương trình:

. Điều trị nội khoa thất bại,

. Điều trị nội khoa tái phát nhiều lần

. Điều trị nội khoa nhưng xuất hiện những dấu hiệu như đau nhiều hơn, liệt tiến triển nhanh, không đáp ứng được với điều trị nội khoa một phần do tác dụng phụ của thuốc trên dạ dày.

6.3. Ngoài những trường hợp trên thì có thể điều trị nội khoa đơn thuần theo Y học hiện đại như: giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, Vitamin...

6.4. Điều trị bằng Y học cổ truyền

Đến với Y học cổ truyền bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc điều trị không dùng thuốc.

Điều trị không dùng thuốc  gồm có:

. Điện châm+ hồng ngoại

. Laser châm

. Sóng ngắn

. Điện xung

. Từ trường

. Xoa bóp bấm huyệt

. Kéo dãn cột sống

Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền:

Thường các bài thuốc sử dụng nhiều nhất là Thân thống trục ứ thang, Độc hoạt tang ký sinh. Các vị thuốc thường dùng nhất là: Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Ngưu tất.

Bài thuốc " Thân thống trục ứ thang"  có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác ( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.

Bài thuốc " Độc hoạt tang ký sinh" có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, thận, bổ khí huyết, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp vói phương pháp khác( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.

Từ những điều chia sẻ trên, khi bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống, cần đến cơ sở Y tế thông qua sự thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại và từ đó Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất từ  Tây Y lẫn Đông Y cho bệnh nhân.

Ngoài ra việc phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống trong sinh hoạt hàng ngày cũng rất cần thiết:

Trong lao động tay chân, khuân vác nặng , cần chú ý tư thế đúng ( tư thế ngồi xuống, cột sống thẳng để bê vật nặng), tránh tư thế không đúng ( cúi, gập, xoay cột sống, tư thế đứng gập người về trước để bê vật nặng).

Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, để tăng cường sự dẻo dai và ềm mai cho cột sống.

Chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế bia rượu thuốc lá, giảm tình trang thừa cân, béo phì.

 

BS Trần Thị Hồng Tươi


Tin liên quan
CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024    07/10/2024
CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.    07/10/2024
Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.    07/10/2024
V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện    07/10/2024
V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện    07/10/2024
Về việc đề nghị báo giá sửa chửa máy xung kích của Bệnh viện.    13/06/2024
Về việc đề nghị báo giá sửa chữa máy Oxy cao áp của Bệnh viện.    13/06/2024
Về việc đề nghị báo giá thuộc generic.    13/05/2024
Về việc đề nghị báo giá máy Laser nội mạch.    13/05/2024
Về việc đề nghị báo giá thiết bị công nghệ thông tin cho Bệnh viện sử dụng    13/05/2024

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

  1. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
  1. Định nghĩa:

Bệnh tim thiếu máu cục bộ là các tổn th­ương cơ tim do giảm cung cấp máu từ động mạch vành.

  1. Nguyên nhân:
  • Nhiễm mỡ xơ mạch.
  • Tổn thương thực thể ở động mạch vành tim.
  • Viêm động mạch vành do giang mai, viêm nút quanh động mạch, tắc mạch vành do cục máu từ xa đến.
  1. Chẩn đoán:

Lâm sàng

  • Xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm lạnh, sau ăn nhiều, hút thuốc lá,...
  • Vị trí: thường ở sau xương ức
  • Hướng lan: hàm, cổ, vai, tay, thượng vị, sau lưng,...
  • Thời gian: từ vài phút đến dưới 20 phút
  • Tính chất: cảm giác bị đè, thắt lại, nghẹt, rát,...
  • Giảm khi nghỉ hoặc dùng Nitrates.

Theo AHA

  • Đau thắt ngực điển hình: gồm 3 yếu tố.
  • Đau thắt ngực không điển hình: gồm 2 yếu tố.
  • Không phải đau thắt ngực điển hình: 1 hoặc không có.

 

Những yếu tố nguy cơ của tim mạch

Yếu tố nguy cơ

Nội dung bệnh

Phòng ngừa

Tuổi tác

Trong độ tuổi từ 45-60 tuổi: nguy cơ thiếu máu tim tăng 2 lần khi già đi 10 tuổi

 

Di truyền

Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc đột tử ==> nguy cơ thiếu máu tim tăng gấp 1,5 lần

Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc đột tử + THA ==> nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng 3,1 lần

 

Thuốc lá

Nguy cơ thiếu máu cơ tim tăng

1,4 lần nếu hút 5 điếu/ngày

2,1 lần nếu hút 5-10 điếu/ngày

2,4 lần nếu hút 10-15 điếu/ngày

2,8 lần nếu hút > 20 điếu/ngày

Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng

1,7 lần nếu hút 1-14 điếu/ngày

2,6 lần nếu hút > 25 điếu/ngày

Giảm được 50-70% nguy cơ nhồi máu cơ tim sau 5 năm ngừng hút

Giảm 50% đột tử sau 1 năm ngừng hút

Tăng cholesterol máu

Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp 4 lần nếu cholesterol: 1,8-2,8 g/l

Cứ giảm được 1% lượng cholesterol toàn phần thì giảm được 2-3% nguy cơ NMCT

Gia tăng được HDL tương ứng với giảm nguy cơ bệnh mạch vành

Tăng huyết áp

Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng theo mức độ trầm trọng của bệnh

Gấp 5,4 lần nếu HA TT: 130-190mmHg

Gấp 3,3 lần nếu HA TTr: 90-110mmHg

Làm giảm được 1mmHg của huyết áp tối thiểu sẽ làm giảm 2-3% nguy cơ NMCT

Làm giảm nguy cơ xuất huyết não

Tiểu đường

Nguy cơ bệnh tim thiếu máu gấp 2,8 lần nếu có bệnh tiểu đường

Chưa rõ

Béo phì

Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp đôi nếu cân nặng vượt quá 120% cân nặng lý tưởng (đây không phải là yếu tố nguy cơ độc lập mà thông qua tăng huyết áp, cholesterol máu cao)

Giảm cân làm giảm được 35-55% nguy cơ bệnh tim thiếu máu

 

 

Tăng Triglycerid máu

Không phải là yếu tố nguy cơ ở đàn ông. Chỉ là yếu tố nguy cơ ở phụ nữ

 

Tăng acid uric máu

Yếu tố này thường kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác. Do đó không thể đánh giá nguy cơ của nó riêng lẻ được

 

Rượu

Vai trò của nó có tính 2 mặt:

Thường kết hợp với tăng huyết áp

Là yếu tố bảo vệ nhồi máu cơ tim (NMCT)

Nếu dùng 1 ly rượu vang/ngày làm giảm 35-55% nguy cơ NMCT

Trạng thái ít vận động

Nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch là 1,9

Nếu tái lập trạng thái vận động sẽ làm giảm 35-55% nguy cơ NMCT

Thuốc ngừa thai uống

Nguy cơ NMCT tăng gấp 4 lần kể từ sau 1 tháng sử dụng

Nguy cơ này sẽ tăng lên gấp 39 lần nếu có kèm hút thuốc > 20 điếu/ngày

 

Estrogen sau tắt kinh

 

Cung cấp oestrogen sau mãn kinh làm giảm 44% nguy cơ nhồi máu cơ tim

  1. Cận lâm sàng
  • Điện tâm đồ lúc nghỉ: thay đổi sóng T và đoạn ST. ECG bình thường không loại trừ chẩn đoán.

-    CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

-    Tổng phân tích nước tiểu

  • Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.

 

  1. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Đau ngực còn gọi là Tâm thống, Tâm quí; nếu có kèm khó thở thì được gọi là Tâm tý, Tâm trướng, Hung hiếp thống.

Nguyên nhân:

  • Do thất tình: giận, sợ, gây tổn thương 2 tạng Can và Thận âm
  • Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, âm và dương suy, hư hỏa bốc lên, nung nấu dịch thành đàm, đàm hỏa gộp lại gây bệnh.
  • Do đàm thấp ủng trệ gây tắc trở kinh mạch, đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại Tỳ Vị.

Các thể lâm sàng:

  1. Thể Đờm thấp:
  • Đau ngực (nếu có) thường có tính chất như có một vật nặng đè chặn trên ngực, thường kèm khó thở.
  • Người béo, thừa cân; lưỡi dày, to.
  • Bệnh nhân thường than phiền về triệu chứng tê nặng chi.
  • Thường hay kèm tăng cholesterol máu.
  • Mạch hoạt.
  1. Thể Tâm Tỳ hư:
  • Đau ngực (nếu có) thường có tính chất âm ỉ.
  • Trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên.
  • Mệt mỏi, gầy yếu, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng.
  • Lưỡi nhạt bệu, mạch tế nhược.
  1. Thể Khí Huyết ứ trệ:
  • Đau vùng tim từng cơn (thưa thớt hoặc liên tục).
  • Chất lưỡi tím hay có điểm ứ huyết.
  • Mạch trầm, tế, sác.
  1. Thể Can Thận âm hư:
  • Đau ngực (nếu có) thường có tính chất hoặc co thắt, hoặc nhói như kim đâm. Người dễ bị kích thích, cáu gắt.
  • Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
  • Đau nhức mỏi lưng âm ỉ.
  • Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, đầu nặng, đau âm ỉ.
  • Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
  • Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
  1. Thể Tâm Thận dương hư:
  • Phù nề, đau vùng ngực, hồi hộp.
  • Sợ lạnh, thích uống nước ấm, đau bụng, tiêu chảy, nước tiểu trong, tự hãn, tay chân lạnh.
  • Lưỡi nhạt, tím xám, mạch vô lực.

Nếu nặng hơn, tâm dương hư thoát sẽ có them triệu chứng: ra mồ hôi không ngừng, chân tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lưỡi tím xám, mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.

 

III. ĐIỀU TRỊ

  1. Theo Y học hiện đại
    1. Nguyên tắc điều trị:
  • Xác định và điều trị các bệnh đi kèm.
  • Điều chỉnh yếu tố nguy cơ: ngưng thuốc lá, ổn định huyết áp, ổn định lipid máu.
  • Áp dụng các biện pháp không dùng thuốc: thay đổi lối sống.
  • Điều trị thuốc.
    1. Điều trị cụ thể:
  • Nhóm chẹn β.
  • Nhóm ức chế canxi.
  • Nhóm ức chế men chuyển.
  • Thuốc bảo vệ tế bào cơ tim.
  1. Theo Y học cổ truyền:
    1. Đờm thấp
  • Pháp trị: Hóa đờm trừ thấp
  • Bài thuốc 1: Lục quân tử thang gia giảm.

 

 

Đảng sâm                      12g  

Bạch truật                      12g  

Bạch linh                       12g   

Cam thảo (chích)          04g   

Trần bì                          08g    

Bán hạ                          08g

 
  • Bài thuốc 2: Bài thuốc Hạ áp gia Đào nhân, Hồng hoa.
 

Thục địa     20g     

Mã đề         20g

Ngưu tất     10g    

Táo nhân    10g      

Rễ nhàu      20g   

Hoa hòe      10g

Trạch tả      10g   

Đào nhân    12g

Hồng hoa    08g

 
  1. Thể Tâm Tỳ hư
  • Pháp trị: Bổ ích Tâm Tỳ
  • Bài thuốc: Quy Tỳ thang gia giảm.
 

Đảng sâm                           12g     

Táo nhân                            12g

Hoàng kỳ (chích)               12g   

Mộc hương                        06g  

Bạch truật                          12g

Nhãn nhục                         12g

Đương quy                        12g   

Sinh cương/Can khương   04g   

Cam thảo (chích)              04g     

Đại táo                              12g   

Viễn chí                             06g

 
  1. Thể Khí Huyết ứ trệ:
  • Pháp trị: Hành khí hoạt huyết, thông Kinh Lạc
  • Bài thuốc 1: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
 

Xuyên khung             12g

Xích thược                12g

Đương quy                12g

Đào nhân                   08g

Sinh địa                     16g

Hồng hoa                   08g

Sài hồ                        08g

Ngưu tất                    12g

Chỉ xác                      08g

Cam thảo (chích)      04g

Cát cánh                    08g

 

 

Trên lâm sàng ứng dụng, Hương phụ 06g để tăng cường tác dụng lý khí chỉ thống. Còn đau dữ gia Địa long 06g để thông lạc chỉ thống.

  •  Bài thuốc 2: Tứ vật đào hồng gia giảm.
 

Xuyên khung           12g  

Bạch thược              12g

Đương quy              12g    

Đào nhân                 12g  

Thục địa                  20g

Hồng hoa                08g   

Cam thảo (chích)    04g

 
  1. Thể Can Thận âm hư
  • Pháp trị: Tư bổ Can Thận
  • Bài thuốc 1: Lục vị địa hoàng thang gia Quy thược.
 

Thục địa        20g 

Bạch linh       12g  

Hoài sơn        15g

Trạch tả         08g    

Sơn thù          15g

Đương quy    12g   

Đơn bì           12g 

Bạch thược    08g

 

-    Bài thuốc 2: Bổ Can Thận gia giảm

 

Hà thủ ô                     10g 

Thục địa                    15g     

Sài hồ                        10g  

Hoài sơn                    15g 

Thảo quyết minh       10g

Đương quy                12g

Trạch tả                     12g

 
  • Bài thuốc 3: Bài thuốc Hạ áp gia giảm
 

Thục địa                          20g     

Mã đề                              20g

Ngưu tất                          10g    

Táo nhân                         10g      

Rễ nhàu                           20g   

Hoa hòe                          10g

Trạch tả                          10g

 

 
  1. Tâm Thận dương hư:
  • Pháp trị: Ôn thông tâm dương
  • Bài thuốc: Sinh mạch tán gia giảm
 

Đảng sâm                   16g

Hoàng kỳ (chích)       12g 

Mạch môn                  12g

Ngũ vị tử                    04g

Cam thảo (chích)       04g

 

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các loại thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng tương tự phù hợp với các thể bệnh.

 

3.    Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Laser châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).
  • Thủy châm.
  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học 2007.
  2. Điều trị học nội khoa (bộ môn nội ĐHYD TP HCM).
  3. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.
  4. Phương tễ học, NXB Y Học.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện