
|
Thông báo
XXI. THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Thông tin tuyên truyền
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
Đại hội Chi bộ Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2025-2030 thành công tốt đẹp
Chiều ngày 25/6/2025, tại Hội trường Bệnh viện, Chi bộ Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đã long trọng tổ chức Đại hội đảng viên lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2025-2030. Đại hội diễn ra trong không khí trang trọng, dân chủ, với tinh thần "Đoàn kết - Trí tuệ - Năng động - Phát triển".
Đại hội rất vinh dự được đón tiếp đồng chí Trương Hồ Phong, Ủy viên Ban Chấp hành, Phó Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đến dự và phát biểu chỉ đạo. Về phía Chi bộ, có mặt đông đủ 38/38 đảng viên chính thức, thể hiện sự thống nhất về ý chí và hành động của toàn thể Chi bộ.
Đoàn Chủ tịch Đại hội
Đại hội đã thông qua các báo cáo quan trọng, bao gồm Báo cáo chính trị tổng kết nhiệm kỳ 2020-2025, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2025-2030 và Báo cáo kiểm điểm của cấp ủy. Các báo cáo đã nêu bật những thành tựu, chỉ rõ những hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm sâu sắc.
Báo cáo chính trị tại Đại hội khẳng định, trong nhiệm kỳ qua, dù đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là giai đoạn Bệnh viện được trưng dụng làm Trung tâm Hồi sức Covid-19, Chi bộ đã phát huy vai trò lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ, đảng viên, viên chức đoàn kết, nỗ lực hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Công tác xây dựng Đảng: Chi bộ liên tục được công nhận "Hoàn thành tốt nhiệm vụ", đạt danh hiệu "Chi bộ bốn tốt". Công tác phát triển đảng viên được chú trọng, kết nạp được 10 đảng viên mới, đạt 100% chỉ tiêu. 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
- Khám chữa bệnh: Chất lượng khám và điều trị ngày càng nâng cao, kết hợp hiệu quả giữa y học cổ truyền và y học hiện đại. Dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, các chỉ tiêu chuyên môn trong những bệnh viện có năm hoạt động đều đạt và vượt mức cấp trên giao, luôn đáp ứng sự hài lòng và được sự tin yêu của người bệnh về chất lượng khám chữa bệnh, sự phục vụ tận tâm của cán bộ, đảng viên, viên chức bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học: Đã hoàn thành 8 đề tài cấp cơ sở và đang chuẩn bị 1 đề tài cấp tỉnh, góp phần kế thừa và phát huy giá trị của y học cổ truyền.
- Lãnh đạo các đoàn thể: Công đoàn cơ sở và Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh luôn được đánh giá là đơn vị vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng môi trường làm việc năng động, tích cực.
Đồng chí Trương Hồ Phong phát biểu tại Đại hội
Phát biểu chỉ đạo tại Đại hội, đồng chí Trương Hồ Phong, Ủy viên Ban Chấp hành, Phó Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kiện, yêu cầu tập trung thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương về công tác xây dựng Đảng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị.
Nhiệm kỳ 2025-2030: Mục tiêu đột phá, quyết tâm vươn tới tầm cao mới
Với tinh thần cầu thị và quyết tâm cao, Đại hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 2025-2030 với các chỉ tiêu trọng tâm:
1. Về công tác chuyên môn:
Phát triển quy mô Bệnh viện từ 120 giường bệnh nội trú lên 150 giường vào năm 2030.
Nâng số lượt khám ngoại chẩn từ 62.000 lượt/năm (2025) lên 75.000 lượt/năm (2030).
Số bệnh nhân điều trị nội trú tăng từ 1.400 bệnh nhân/năm lên 2.100 bệnh nhân/năm.
Công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 80%.
Phấn đấu thực hiện 25 đề tài, sáng kiến cải tiến cấp cơ sở trong cả nhiệm kỳ.
2. Về công tác xây dựng Đảng:
Phấn đấu hằng năm 100% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 95% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Duy trì và nâng cao chất lượng danh hiệu "Chi bộ Bốn tốt".
Kết nạp mới ít nhất 10 đảng viên.
Phấn đấu nâng chất Chi bộ thành Đảng bộ cơ sở trong nhiệm kỳ.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các mặt công tác: Tiếp tục tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng; thực hiện hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đổi mới phương thức lãnh đạo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Với sự tín nhiệm cao, Đại hội đã bầu ra Cấp ủy Chi bộ khóa XIV, nhiệm kỳ 2025-2030 gồm 05 đồng chí, là những đảng viên tiêu biểu, có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín để gánh vác trọng trách mà Đại hội giao phó. Đồng chí Phan Văn Hồng tiếp tục được sự tín nhiệm rất cao của Đại hội bầu làm Bí thư Chi bộ nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Đồng chí Phan Văn Hồng phát biểu tổng kết Đại hội
Cấp ủy Chi bộ khóa XIV, nhiệm kỳ 2025-2030 chụp ảnh lưu niệm với đ/c Trương Hồ Phong
Nghị quyết Đại hội được 100% đảng viên tham dự biểu quyết thông qua, thể hiện sự đồng lòng, quyết tâm chính trị rất cao của toàn thể đảng viên Chi bộ trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Thành công của Đại hội là nguồn cổ vũ to lớn, tạo động lực mới để tập thể cán bộ, đảng viên Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, vượt qua thách thức, xây dựng tổ chức Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, đưa Bệnh viện phát triển lên một tầm cao mới.
Tin, bài: Thành Trung
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
. Công văn số: 17/QĐ-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Quyết định Thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; không bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Quyết định v/v phê duyệt đưa các dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền TG
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
- THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Đại cương
Loét dạ dày- tá tràng (DD-TT) là bệnh mạn tính, diễn biến có tính chất chu kỳ. Bệnh tiến triển do rối loạn thần kinh thể dịch và nội tiết của quá trình bài tiết, vận động và chức năng bảo vệ của niêm mạc DD-TT.
Kết quả làm mất cân bằng giữa 2 yếu tố:
- Yếu tố bảo vệ niêm mạc DD-TT: chất nhày Mucine, HCO3 và hàng rào niêm mạc dạ dày.
- Yếu tố phá hủy niêm mạc DD-TT: HCl và Pepsine.
- Nguyên nhân
- Do sự căng thẳng thần kinh kéo dài.
- Sự có mặt của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP).
- Thuốc giảm đau chống viêm không Corticoid và thuốc Corticoid.
- Sự xơ vữa hệ mao mạch DD-TT làm giảm tưới máu niêm mạc DD-TT.
- Nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác.
- Vai trò của rượu và thuốc lá.
3. Chẩn đoán
Lâm sàng
a. Cơn đau vùng thượng vị
- Kéo dài từ 15 phút-1 giờ, có thể khu trú ở bên (T) nếu là loét DD hoặc bên (P) nếu là loét TT.
- Cơn đau có thể lan ra vùng hông sườn (P) hoặc có thể lói ra sau lưng nếu vị trí loét ở thành sau DD.
- Cơn đau có tính chu kỳ và trở nên dai dẳng liên tục nếu là loét đã lâu ngày hoặc loét xơ chai.
- Cơn đau thường xuất hiện lúc đói, về đêm và giảm ngay sau khi uống sữa hoặc dung dịch thuốc nhóm Antacid nếu là loét TT. Cũng như thường xuất hiện sau khi ăn hoặc ít thuyên giảm với thuốc nhóm Antacid nếu là loét DD.
- Đau có tính chất quặn thắt, nóng rát hoặc nặng nề âm ỉ. Trong cơ đau khám có thể phát hiện thấy vùng thượng vị đề kháng khi sờ nắn.
b Những rối loạn tiêu hóa
- Táo bón rất thường gặp.
- Nôn, buồn nôn xảy ra trong trường hợp loét DD, nhưng nôn mửa thường ít xảy ra trong loét TT nếu không có biến chứng.
- Bệnh nhân vẫn ăn ngon miệng nhưng có cảm giác chậm tiêu, nặng chướng bụng hoặc ợ hơi, ợ chua sau các bữa ăn.
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bệnh loét dạ dày tá tràng theo Y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng Vị quản thống (VQT) được xếp vào nhóm bệnh của Tỳ Vị với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị kèm theo một số triệu chứng về rối loạn tiêu hóa.
- Nguyên nhân do:
- Nội nhân :tình chí uất kết( lo lắng, suy nghĩ, tức giận thái quá kéo dài)…Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến chức năng sơ tiết của tạng can bị ảnh hưởng từ đó cản trở tới chức năng giáng nạp thủy cốc của vị.
- Bất nội ngoại nhân: ẩm thực thất điều (ăn đồ sống lạnh , ăn uống thất thường….) Sự lo nghĩ toan tính quá mức, việc ăn uống no đói thất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của tạng tỳ và giáng nạp thủy cốc của vị.
- Trên cơ sở đó nếu gặp thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh (hàn tà) sẽ là yếu tố khởi phát cơn đau. Giai đoại đầu chứng vị quản thống thường biểu hiện ở các thể khí uất, hỏa uất hoặc huyết ứ, nhưng về sau do khí huyết suy kém chứng VQT sẽ diễn tiến thành thể tỳ vị hư hàn.
- Các thể lâm sàng:
2.1. Khí uất trệ:
- Đau thượng vị từng cơn, cảm giác nặng bụng khó chịu.
- Đau tức lan hông sườn, ấn vào đau tăng ( cự án).
- Buồn nôn,ợ hơi, ợ chua.
- Đầy hơi ăn khó tiêu, ợ hơi hoặc trung tiện được thì nhẹ.
- Chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng vàng.
- Mạch huyền.
2.2. Hỏa uất:
- Vùng thượng vị đau nhiều, đau nóng rát, cự án.
- Miệng khô đắng hây nôn ,ợ chua.
- Dễ bực mình hay cáu gắt .
- Chất lưỡi đỏ rêu vàng.
- Mạch huyền sác.
2.3. Huyết ứ:
- Đau khu trú ở vùng thượng vị cảm giác châm chích.
- Triệu chúng nặng có thể đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm.
- Chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết.
2.4. Tỳ vị hư hàn:
- Bệnh nhân đau âm ỉ vùng thượng vị cả ngày, khi đau thích xoa bóp chườm nóng.
- Đầy hơi, lạnh bụng, tức bụng.
- Có thể buồn nôn nôn ra nước trong.
- Ăn uống kém người mệt mỏi.
- Đi cầu phân lỏng sệt.
- Lưỡi bệu nhợt rêu trắng nhầy nhớt.
- Mạch trầm tế hoặc trầm nhược.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Theo Y học hiện đại
a. Nguyên tắc:
- Làm lành ổ loét.
- Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter pylori.
- Phòng chống tái phát.
- Theo dõi và phát hiện biến chứng.
- Thuốc YHHĐ:
- Nhóm Antacid.
- Nhóm PPI (ức chế bơm proton).
- Bệnh nhân lo lắng nhiều bất an: sử dụng thuốc an thần.
- Chế độ ăn uống tập luyện:
- Ăn thức ăn đã được nấu kỹ, uống nước đã đun sôi để nguội.
- Ăn uống đúng giờ.
- Tránh thức ăn chua cay, mỡ, chiên xào. Ăn chất mềm dễ tiêu hóa.
- Ăn chia nhiều bữa nhỏ không nên để quá đói hoặc quá no( trung hòa acid dịch vị).
- Bỏ thuốc lá,cà phê, rượu. bia.
- Không ăn bữa cuối cùng trong ngày gần giấc ngủ. Khi cơn đau xuất hiện có thể ăn một ít hoặc uống một ly sữa nhỏ để trung hòa acid dịch vị
- Hạn chế stress.
- Tập dưỡng sinh:xoa trung tiêu, phình thót bụng,thở 4 thời có kê mông giơ chân
2. Theo Y học cổ truyền
- Bài thuốc chung: Hương cúc bồ đề nghệ gia giảm.
Hương phụ 10g
Cúc tần 12g
Thạch xương bồ 12g
Mã đề 12g
Khương hoàng (Nghệ) 08g
2.1 Thể khí uất (trệ):
- Pháp trị: sơ can, lý khí, giải uất, an thần.
- Bài thuốc 1: Sài hồ sơ can thang gia giảm
Sài hồHương phụXích thượcChỉ xácXuyên khungCam thảo(chích)Trần bì
- Bài thuốc 2: Tiêu dao gia uất kim gia giảm
Sài hồ 12g
Đương qui 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo (chích) 8g
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Uất kim 12g
- Nếu bệnh nhân lo lắng, gắt gỏng nên bội thêm Sài hồ 16g,Phục linh 20g hoặc gia thêm Táo nhân sao đen 06-12g.
- Nếu cơn đau mang tính chất quặn thắt kéo dài nên bội thêm Bạch thược 16g, Cam thảo 10g, Nga truật 08g-12g, Huyền hồ 06-12g.
- Nếu có triệu chứng lợm giọng buồn nôn bội thêm Bạch truật 08-12g.
- Nếu có cảm giác nóng rát cồn cào bội thêm Đương qui 08-12g, gia thêm Đại táo 3 quả (08-10g) giảm Uất kim. Hoặc gia Ô tặc cốt 08g-12g.
- Bài thuốc 3: Hương cúc bồ đề nghệ gia giảm
- Nếu bệnh nhân đau nhiều bội thêm Hương phụ 16g.
- Nếu đau kèm theo cảm giác nóng rát bội thêm Mã đề 20g.
- Nếu có cảm giác đầy chướng, ợ hơi, ợ chua bội Thạch xương bồ 12g.
2.2 Thể hỏa uất:
- Pháp trị: Thanh hỏa trừ uất.
- Bài thuốc 1: Hóa can tiển hợp với Tả kim hoàn gia giảm.
Bạch thược 08g
Chi tử 08g
Thanh bì 08g
Trần bì 08g
Trạch tả 06g
Đơn bì 08g
-Bài thuốc 2: Hương cúc Bồ đề nghệ tăng liều Mã đề 20g hoặc gia thêm Bối mẫu 16g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Bồ công anh 20g.
2.3 Thể huyết ứ
- Pháp trị: Hoạt huyết, tiêu ứ, chỉ huyết.
- Bài thuốc 1: Tứ vật đào hồng gia giảm.
Đương qui 08g
Bạch thược 08g
Xuyên khung 08g
Sinh địa 12g
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Có thể gia Cỏ mực sao đen 12g, Trắc bá diệp sao đen 12g.
- Bài thuốc 2: Hương cúc bồ đề nghệ tăng liều Uất kim hoặc Khương hàng 12g, Cỏ mực sao đen 12g, Trắc bá diệp sao đen 12g.
2.4 Tỳ vị hư hàn
- Pháp trị: Ôn trung kiện tỳ.
- Bài thuốc 1: Hoàng kỳ kiện trung.
Hoàng kỳ (chích) 12g
Can khương 06g
Cao lương khương 08g
Cam thảo (chích) 08g
Hương phụ 10g
Bạch thược 12g
Đại táo 12g
- Nếu bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, lợm giọng gia: Hoàng kỳ 16g, Cam thảo chích 12g.
- Nếu bệnh nhân chướng bụng, tiêu sệt gia: Can khương 8g, Cao lương khương 8g.
- Bài thuốc 2: Hoắc hương chính khí gia giảm:
Hoắc hương 08g
Đại phúc bì 08g
Tô cánh 08g
Cam thảo (chích) 03g
Cát cánh 06g
Trần bì 06g
Thổ phục linh 12g
Bạch truật 08g
Hậu phác 06g
Bán hạ 06g
Bạch chỉ 08g
Sinh khương/Can khương 04g
Đại táo 10g
- Bài thuốc 3: Hương sa lục quân.
Đảng sâm 12g
Hương phụ chế 08g
Bạch linh 10g
Sa nhân 08g
Bạch truật 08g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo qui trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng tia hồng ngoại.
- Điều trị bằng sóng ngắn.
- Điều trị bằng dòng điện xung.
- Dưỡng sinh: xoa tam tiêu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Bệnh học và điều trị, Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.
2. Bài giảng Bệnh học Nội Khoa - ĐHY Hà Nội.
3. Danh mục thuốc và danh mục kỹ thuật sử dụng tại bệnh viện YHCT Tiền Giang.
Góp ý & Thư viện