|
Thông báo
. Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức, người lao động tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với các Khoa, Phòng thuộc Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Thông báo về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024 (cập nhật)
. V/v đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu mua hóa chất xét nghiệm sử dụng 2024-2025 (Lần 2)
. Kế hoạch về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024
Thông tin tuyên truyền
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
. ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
. Bệnh mùa nắng nóng
. Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
. Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
. Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông
. Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông
. Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
Đào tạo
Xem chi tiết tại đây
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN MẠN
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Định nghĩa
Là một bệnh bao gồm hàng loạt rối loạn chuyển hóa trong gan có nguyên nhân và mức độ trầm trọng khác nhau, trong đó hiện tượng viêm gan và hoại tử kéo dài trên 6 tháng.
2. Nguyên nhân
- Viêm gan mạn do siêu vi: siêu vi B, siêu vi B+D, siêu vi C...
- Viêm gan mạn tự miễn hoặc không rõ nguyên nhân.
3. Chẩn đoán:
a. Viêm gan mạn do siêu vi
- Chẩn đoán siêu vi B
- HBSAg
- IgG AntiHBC
- HbeAg
- HBV-DNA
- Chẩn đoán siêu vi C
- AntiHCV
- HCV-RNA
- Chẩn đoán siêu vi D
- AntiHDV
- HDV-RNA
b.Viêm gan mạn do tự miễn
Thường xảy ra ở người trẻ hoặc phụ nữ trung niên, gồm: mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, mất kinh, mụn trứng cá, đau khớp, vàng da. Đôi khi lại có viêm khớp, viêm đại tràng, viêm màng phổi, màng tim, thiếu máu, tăng urê máu…
- Transaminase dao động từ 100-1000UI.
- Bilirubine tăng 3-10mg%
- γ Globuline>2,5g%
- RF(+); Kháng thể kháng nhân (+).
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Viêm gan được xếp trong phạm trù các chứng Hoàng đản, Hiếp thống đi cùng với các rối loạn tiêu hóa mà nguyên nhân có thể do:
- Cảm phải thấp nhiệt tà khiến cho Can khí uất kết không sơ tiết được Đởm mà sinh ra vàng da.
- Do ăn uống không điều độ, lao lực quá mức cùng với uống rượu khiến cho công năng tiêu hóa của Tỳ Vị bị rối loạn sinh ra thấp, thấp ứ đọng lâu ngày đưa đến nhiệt uất kết sinh ra chứng Hoàng đản.
Các thể lâm sàng:
- Thể Can uất Tỳ hư:
Thường gặp trong viêm gan mạn tính tiểu thùy hoặc giai đoạn viêm gan mạn tính tồn tại chuyển sang viêm gan mạn tính tiến triển với những triệu chứng đau tức nặng vùng hông sườn phải, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nhão, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
- Thể Can âm hư:
Thường gặp trong viêm gan tồn tại hoặc giai đoạn thuyên giảm sau viêm gan mạn tính tiến triển. Triệu chứng gồm có: hồi hộp, ngủ ít, lòng bàn tay bàn chân nóng, sốt âm ỉ 3705 đến 380, khát nước, họng khô hay gắt gỏng, lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền tế sác.
- Thể Can nhiệt Tỳ thấp:
Thường gặp trong viêm gan mạn tiến triển với các triệu chứng: miệng đắng, chán ăn, bụng đầy trướng, miệng khô nhớt, đau nhiều vùng gan, da vàng xạm, tiểu tiện vàng, lưỡi đỏ rêu vàng mạch huyền.
III. ĐIỀU TRỊ
Theo Y học cổ truyền
1. Thể Can uất Tỳ hư
- Pháp trị: sơ Can kiện Tỳ.
- Bài thuốc 1: Tiêu dao tán gia giảm.
Sài hồ 08g
Bạch truật 08g
Bạch thược 08g
Bạch linh 08g
Uất kim 06g
Cam thảo (chích) 02g
Đương qui 08g
Sinh khương/Can khương 04g
Bạc hà 04g
- Nếu cảm giác đau tức nặng vùng gan làm BN khó chịu tăng liều Bạch thược 12g, Cam thảo 06g, Xuyên khung 10g, Chỉ thực 10g, Hậu phác 10g.
- Nếu BN bị VG mạn tính do bệnh tự miễn tăng liều Bạch thược, Cam thảo lên 20 – 30g.
- Nếu VG mạn do virus gia thêm Diệp hạ châu 50g, tăng liều Đương quy, Đại táo lên 20g.
- Bài thuốc 2: Sài thược lục quân gia giảm
Sài hồ 12g
Cam thảo (chích) 06g
Bạch thược 12g
Trần bì 06g
Bạch truật 12g
Bán hạ 08g
Đảng sâm 12g
Bạch linh 08g
- Nếu BN chán ăn, mệt mỏi, đại tiện phân máu: gia thêm Bạch truật, Đảng sâm mỗi vị 10g, phục linh 12g.
- Nếu lợm giọng, buồn nôn: gia thêm Trần bì, Bán hạ 10g.
- Nếu VG mạn do virus: gia thêm Diệp hạ châu 50g.
- Nếu VG mạn do bệnh tự miễn: tăng liều Bạch truật, Đương quy, Đảng sâm, Cam thảo lên 20 – 30g.
- Nếu VG mạn tính do thuốc hay rượu: tăng liều Cam thảo, Bạch truật lên 20 – 30g.
2. Thể Can âm hư
- Pháp trị: tư dưỡng Can âm.
- Bài thuốc: Nhất quán tiễn gia giảm.
Sa sâm 12g
Mạch môn 12g
Trinh nữ 12g
Câu kỷ tử 12g
Bạch thược 12g
Hà thủ ô 12g
Sinh địa 12g
- Nếu do siêu vi: gia thêm Câu kỷ tử 30g, Bạch thược 20g, Diệp hạ châu 50g.
- Nếu VG mạn do rượu: tăng liều Câu kỷ tử lên 30g.
3. Thể Can nhiệt Tỳ thấp
- Pháp trị: thanh nhiệt trừ thấp.
- Bài thuốc:
Nhân trần 20g
Trạch tả 12g
Bạch truật 12g
Xa tiền tử 12g
Bạch linh 12g
Trư linh 08g
Đảng sâm 16g
Ý dĩ 16g
Sài hồ 08g
Bán hạ 06g
Cam thảo (chích) 06g
Quế chi 06g
- Nếu VG virus: tăng liều Bạch truật, Phục linh lên 20g, thêm Diệp hạ châu 50g.
- Nếu VG tự miễn: tăng liều Đảng sâm 30g, Cam thảo 30g.
* Ngoài ra, có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị tương tự để điều trị các thể trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Bệnh học và điều trị Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.
2. Bài giảng Bệnh học Nội Khoa-ĐHY Hà Nội.Góp ý & Thư viện