Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới

Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới

BSCK1. Huỳnh Thị Kim Dâng

Suy giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là suy giãn tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch nằm ở vùng chân dẫn đến hiện tượng máu ứ đọng lại sẽ gây ra những biến đổi về huyết động và biến dạng tổ chức mô xung quanh.

Bệnh gây nhức mỏi, nặng chân, phù chân, tê dị cảm, cảm giác kiến bò, chuột rút về ban đêm,… có thể dẫn đến những biến chứng khó chữa như: chàm da, loét chân không lành, chảy máu, dãn lớn các tĩnh mạch nông, viêm tĩnh mạch nông huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu,…

Theo thống kê có tới 35% người trưởng thành, 50% người nghỉ hưu mắc phải bệnh này. Nguyên nhân gây suy giãn tĩnh mạch thường do rất nhiều nguyên nhân như: đặc thù công việc phải đứng lâu hay ngồi nhiều, dư thừa cân nặng, ít vận động và hoạt động thể chất, thường xuyên đi giày cao gót, cũng có thể do tiền sử gia đình...

Hình ảnh suy giãn tĩnh mạch chân.

 Ở giai đoạn đầu: các triệu chứng thường mờ nhạt và thoáng qua, người bệnh thường có biểu hiện đau, nặng chân, hoặc cảm giác mang giày dép chật hơn bình thường, mỏi chân, phù nhẹ khi đứng lâu ngồi nhiều, chuột rút vào buổi tối, cảm giác chân bị châm kim, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm. Nhiều mạch máu nhỏ li ti ở cổ chân và bàn chân. Những triệu chứng này thường không rõ ràng hoặc mất đi khi nghỉ ngơi, các tĩnh mạch ở chi chưa giãn nhiều, lúc giãn, lúc không nên người bệnh ít chú ý và dễ bỏ qua.

 Giai đoạn tiến triển: gây phù chân, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân. Vùng cẳng chân xuất hiện thay đổi màu sắc da do máu ứ ở tĩnh mạch lâu ngày sẽ có biểu hiện loạn dưỡng. Cảm giác nặng, đau nhức chân. Hiện tượng này không mất đi khi nghỉ ngơi, nặng hơn có thể thấy các búi tĩnh mạch trương phồng nổi rõ trên da một cách thường xuyên, các mảng bầm trên da.

 Giai đoạn biến chứng: gây viêm tĩnh mạch huyết khối nông, chảy máu nặng do dãn vỡ tĩnh mạch, nhiễm khuẩn vết loét của suy tĩnh mạch mạn tính.

Nguyên nhân là gì?

- Tư thế sinh hoạt, làm việc: phải đứng hay ngồi một chỗ lâu, ít vận động, mang vác nặng,…tạo điều kiện máu bị dồn xuống hai chân, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch ở chân, lâu ngày gây tổn thương các van tĩnh mạch một chiều. khi các van bị suy yếu sẽ làm giảm khả năng ngăn chặn luồng máu chảy ngược xuống dưới do tác dụng của trọng lực, dẫn đến máu ứ ở hai chân.

- Làm việc trong môi trường ẩm thấp cũng là tác nhân gây bệnh trầm trọng hơn.

- Người mang thai nhiều lần, sinh đẻ nhiều, béo phì hay thừa cân, táo bón kinh niên, di truyền, nội tiết, sử dụng thuốc ngừa thai, lười thể dục, hút thuốc lá, chế độ ăn ít xơ và vitamin,… cũng làm bệnh trở nên nặng hơn.

- Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu về tim, viêm tĩnh mạch với hình thành huyết khối trrong các tĩnh mạch nông và sâu.

- Khiếm khuyết van do bẩm sinh.

- Quá trình thoái hóa do tuổi tác (thường gặp ở người già).

     Theo Y học cổ truyền YHCT: Dãn tĩnh mạch chi dưới được mô tả trong phạm vi Chứng "Cân lựu" của YHCT (Chứng  gân  xanh  tím  xoắn  lại từng  hòn,  kết  thành  như  con giun, nổi lên ở vùng bụng chân).

Bài thuốc điều trị: đương quy 20g, xích thược 20g, hồng hoa 15g, đào nhân 16g, xuyên khung 15g, sinh địa 15g, hoàng kỳ 12g, thục địa 10g, hòe hoa 20g, đan sâm 20g. Bài thuốc có tác dụng hoạt huyết, trục huyết ứ, chống viêm, thông kinh, lợi thấp, giảm đau, thanh nhiệt lương huyết, bổ âm, dưỡng huyết, làm chắc thành mạch, hành khí, lưu thông khí huyết đưa máu về tim. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 20-30 ngày là 1 liệu trình. Uống khi thuốc còn ấm, sau bữa ăn 30 phút. Ngoài ra trong thời gian uống thuốc, không ăn thức ăn cay nóng, khó tiêu, ngủ đủ nhu cầu, ăn nhiều rau củ quả. Công việc phải đứng lâu, ngồi lâu nên có thời gian giải lao để máu bớt ứ đọng, duy trì cân nặng, tập thể dục đều đặn và phù hợp.

Ngoài ra, còn có các biện pháp không dùng thuốc cũng giúp tăng lưu thông tuần hoàn hỗ trợ tốt cho điều trị bệnh dãn tĩnh mạch chi dưới như: Laser công suất thấp nội mạch, oxy cao áp, điều trị bằng máy nén ép trị liệu,…

Biện pháp phòng ngừa như thế nào?

- Một trong những biện pháp thể dục tốt nhất cho người suy giãn tĩnh mạch chính là đi bộ. Thể tích và áp lực trong tĩnh mạch sẽ thay đổi khi đi bộ. Do đó sự co cơ khi đi bộ sẽ giúp bơm tĩnh mạch hoạt động hiệu quả. Lực ép của cơ vào hệ tĩnh mạch sâu đo được khi đang vận động tích cực cao hơn rất nhiều so với lúc đứng yên. Từ đó giúp máu được đẩy mạnh về tim, làm giảm tình trạng ứ đọng cũng như áp lực trong hệ tĩnh mạch nông. Việc đi bộ cũng giúp đẩy máu từ hệ tĩnh mạch sâu về tim tốt hơn, làm giảm áp lực của hệ tĩnh mạch nông. Nhờ đó giảm các triệu chứng và biểu hiện của bệnh suy tĩnh mạch. Tốt nhất, mỗi ngày, mọi người nên đi bộ ít nhất 10 -30 phút.

Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp tập các bài tập vận động chân như: co duỗi các ngón chân, gập duỗi cổ chân, nhón gót… để máu lưu chuyển tốt hơn.

Bổ sung đủ bằng chế độ ăn giàu trái cây, rau tươi, hạn chế ăn các đồ ăn nóng, cay và hút thuốc, uống rượu bia và dùng các chất kích thích.

Giảm cân, tránh táo bón.

- Những bệnh nhân phải nằm bất động lâu ngày nên được tập vật lý trị liệu, xoa bóp chi để tránh huyết khối tĩnh mạch…


Tin liên quan
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP    20/04/2021
Bệnh mùa nắng nóng    08/04/2021
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới    08/04/2021
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y    31/03/2021
Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông    24/06/2019
Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông    20/02/2019
Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh    22/03/2018

Quy trình kỹ thuật Quy trình kỹ thuật

XVIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH XVIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Xem nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
VII. NỘI TIẾT VII. NỘI TIẾT
Xem nội dung chi tiết tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
XXII. HUYẾT HỌC - HÓA SINH XXII. HUYẾT HỌC - HÓA SINH
Xem nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
XXI. THĂM DÒ CHỨC NĂNG XXI. THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Xem nội dung chi tiết tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
XVII. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG XVII. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây .
VIII. Y HỌC CỔ TRUYỀN VIII. Y HỌC CỔ TRUYỀN
Xem chi tiết nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
III. NHI KHOA III. NHI KHOA
Xem  Nhi khoa Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
II. NỘI KHOA II. NỘI KHOA
Nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
I. HỒI SỨC CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC I. HỒI SỨC CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC
Xem nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

13. Phác đồ điều trị Viêm xoang

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

Viêm xoang cấp là tình trạng viêm niêm mạc lót trong xoang cấp tính, thường viêm ở một xoang hoặc đa xoang.

Viêm xoang mạn là sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang gây nên loạn sản, dạng Polyp, tiết dịch, nhày hoặc viêm mủ.

2. Nguyên nhân

a. Bất thường cấu trúc.

 Bẩm sinh.

 Chấn thương.

 Dị vật mũi.

 Khối u xoang.

       b. Yếu tố môi trường.

           Không khí lạnh, khô.

 Khói bụi.

 Vi sinh vật (Vi rut, vi trùng, vi nấm…), nhổ răng.

c. Yếu tố thuận lợi.

Cơ địa dị ứng.

Dinh dưỡng kém.

Suy giảm miễn dịch.

Dùng corticoide kéo dài, hoá trị.

Đái tháo đường.

3. Chẩn đoán

3.1.Viêm xoang cấp: dựa vào các triệu chứng.

          - Toàn thân: sốt, mệt mỏi.

          - Cơ năng:

            + Đau: vùng mặt, quanh mắt từng cơn gây nhức đầu.

            Cơn đau có chu kỳ nhất định (từ 8 đến 11 giờ sáng).

            + Nghẹt, tắc mũi.

            + Chảy mũi vàng, đục hôi.

          - Thực thể:

   Ấn đau

+ Góc trên hốc mắt (điểm Gunwald)           : xoang sàng.

   + Đầu trên cung lông mày (điểm Ewing)    : xoang trán.

   + Vùng má, cạnh cánh mũi ( hố nanh)        : xoang hàm.

    Soi mũi: khám thấy xoang mờ đục. Ngách mũi giữa có dịch mủ ứ đọng.

- X quang:

Blondeau- Hirtz: mờ đều nhóm xoang trước hay có vùng đặc phía dưới.

3.2.Viêm xoang mãn: do viêm xoang cấp tái phát nhiều lần.

 

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang Blondeau-Hirtz…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Nguyên nhân do:

  • Ngoại nhân: Phong, hàn, thấp, nhiệt nhập Phế kinh.
  • Nội nhân: thất tình tổn thương tạng sinh hoả, hoả nghịch lên mà sinh bệnh.

Viêm xoang được mô tả trong các chứng:

- Tỵ uyên: tắc mũi, chảy mũi đặc hôi, nặng nề vùng trán, kèm đau đầu chóng mặt… do cảm phong hàn hoặc cảm phong nhiệt kết can kinh.

- Tỵ lậu: chảy mũi nước trong, nghẹt, ngứa mũi, hắt hơi.

- Tỵ cừu: chảy nước mũi trong, hắt hơi khi trời lạnh do Phế khí hư, Vị khí bất cố nên dễ cảm hàn tà.

- Tỵ án: mũi nghẹt không ngửi được mùi.

- Đầu thống: đau đầu do phong, nhiệt, đàm, khí - huyết hư…

- Đầu trọng: nặng đầu do ngoại cảm thấp tà hoặc thấp đàm bên trong.

 

III. ĐIỀU TRỊ

1. Theo Y học hiện đại

- Nghỉ ngơi, tránh các yếu tố kích thích.

- Nhỏ nước muối sinh lý, hút dịch tránh ứ đọng.

- Xông hơi với tinh dầu thơm.

- Khí dung với corticoide.

- Nếu có sốt cao, nhiễm khuẩn:

  + Kháng sinh: dùng từ 7 đến 14 ngày.

+ Giảm đau, hạ sốt.

2. Theo Y học cổ truyền

2.1. Viêm xoang cấp: do phế nhiệt, nhiệt độc gây nên

- Pháp trị: thanh phế, tiết nhiệt, giải độc.

- Bài thuốc:

Tân di hoa        12g

Bạch chỉ          06g    

Đơn bì             12g 

Mạch môn       12g

Hoàng cầm      12g   

Sinh địa           16g       

Ké đầu ngựa    12g   

Kim ngân hoa      16g
 

2.2.Viêm xoang mãn:

a. Phế Vị âm hư

- Pháp trị: Dưỡng âm, nhuận táo, tiết nhiệt giải độc.

- Bài thuốc: Bổ trung ích khí gia giảm

 

Hoàng kỳ (chích)                             12g

Bạch truật                                         08g

Trần bì                                              06g

Thăng ma                                          08g 

   Sài đất                                            10g

Đảng sâm                                          08g

Cam thảo (chích)                               04g

Đương quy                                        10g

Sanh cương/Can khương                  04g

Đại táo                                              10g

 

Có thể gia:

Tiền hồ 08g;

Cát cánh 06g;

Bạch chỉ 08g;

Tân di hoa 08g;

Ké đầu ngựa 08g.

b. Thận âm hư

- Pháp trị: Tư âm, bổ Thận.

- Bài thuốc: Lục vị địa hoàng gia giảm

 

Thục địa                          16g

Hoài sơn                          08g 

Sơn thù                            08g

Trạch tả                            08g

Bạch linh                           06g

Đơn bì                               08g   

 

Có thể gia:

Mạch môn 08g; 

Ngũ vị tử 06g;

Can khương 08g;

Bạch trụât 10g;

Bạch thược 08g;

Đảng sâm 08g.

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng tương tự phù hợp với các thể bệnh.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kĩ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).

- Laser châm.

  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng Bệnh học và điều trị Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.

2. Bệnh học Ngũ quan, Khoa Y học cổ truyền, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.

3. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện