Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Quy trình kỹ thuật Quy trình kỹ thuật

XVIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH XVIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Xem nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
VII. NỘI TIẾT VII. NỘI TIẾT
Xem nội dung chi tiết tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
XXII. HUYẾT HỌC - HÓA SINH XXII. HUYẾT HỌC - HÓA SINH
Xem nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
XXI. THĂM DÒ CHỨC NĂNG XXI. THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Xem nội dung chi tiết tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
XVII. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG XVII. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây .
VIII. Y HỌC CỔ TRUYỀN VIII. Y HỌC CỔ TRUYỀN
Xem chi tiết nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
III. NHI KHOA III. NHI KHOA
Xem  Nhi khoa Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
II. NỘI KHOA II. NỘI KHOA
Nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
I. HỒI SỨC CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC I. HỒI SỨC CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC
Xem nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.

Vị thuốc quanh ta Vị thuốc quanh ta

ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU

Cây nhàu có tên khoa học là Morinda citrifolia, thuộc họ cà phê Rubiaceae. Ở nước ta, nhàu mọc nhiều ở những vùng ẩm thấp dọc bờ sông, suối, ao hồ, mương rạch khắp các tỉnh miền Nam và một số tỉnh miền Trung. Và trong đông y rễ cây nhàu còn được bào chế làm vị thuốc giúp ổn định huyết áp.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, quả nhàu có chứa prosertonin nhiều gấp 40 lần so với quả dứa. Khi chất này kết hợp với một enzyme nội bào sinh ra xeronin có khả năng giúp tế bào tự sửa chữa và tái tạo.


Trong quả nhàu có chứa nhiều tinh bột, chất xơ, nhiều vitamin A, E, B1, B6, B12, niacin B3, đặc biệt là vitamin C. Nhiều khoáng tố như: Fe, Ca, K, Na… Có tác dụng nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho cảm, hen, phù thũng, đau gân, tiểu đường, chữa lỵ, hỗ trợ miễn dịch, chống viêm. Lá nhàu có tác dụng hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, mau lên da non hoặc sắc uống chữa đi lỵ và làm thuốc bổ. Vỏ cây nhàu dùng nấu nước cho phụ nữ sau khi sanh uống bổ máu.


Dân gian thường lấy quả nhàu gần chín rửa sạch, để ráo, xắt lát, trộn theo tỷ lệ 1kg nhàu với 200g đường cát. Sau 15 ngày ép lấy nước uống dần, mỗi bữa uống chừng 2 ly nhỏ, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, điều hòa huyết áp, tăng cường khả năng miễn dịch, phục hồi các tế bào thương tổn, chống viêm nhiễm, giảm đau nhức cơ thể. Cách sử dụng đơn giản nhất là ăn quả nhàu chấm muối, rất tốt cho người bị táo bón.


 

Sau khi phân tích dược tính của rễ Nhàu (chứa nhiều hợp chất thiên nhiên như lignin, pholysaccharide, flavonoid, irridoid, chất béo, scoppletin, catechin, betasitosterol, damnacanthal, alkaloid và nhiều khoáng tố vi lượng như trong dịch quả), giáo sư Caujolle - Giám đốc Trung Tâm khảo cứu Quốc gia Pháp về độc tính của các chất, giáo sư Youngken thuộc Trường Đại Học Dược khoa Massachusette, giáo sư Ikeda thuộc Trung Tâm Nghiên cứu vệ sinh quốc gia của Nhật Bản, đã thí nghiệm trên vật nuôi của phòng thí nghiệm và nhận thấy tinh chất rễ Nhàu có dược tính sau:
• Có tác dụng nhuận trường nhẹ và lợi tiểu nhẹ.
• Làm êm dịu thần kinh.
• Hạ huyết áp kéo dài.
• Rất ít độc và không làm nghiện.


Sách "Gia y trị nghiệm" của Lương y Việt Cúc có ghi "rễ Nhàu vị đắng, ấm, thông huyết mạch, trừ phong tê nhức mỏi, hạ huyết áp". Trên thực tế, khi dùng độc vị hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác, rễ Nhàu có hai tác dụng đáng lưu ý là dưỡng tâm an thần và thông kinh hoạt huyết.


Rễ nhàu giúp hạ huyết áp

Vào những năm 1980 – 1985, GS Bùi Chí Hiếu và cộng sự tại viện y học dân tộc đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng bài thuốc hạ áp có rễ nhàu (16g), đã chứng minh tác dụng hạ áp rất tốt ở liều điều trị và ổn định huyết áp ở liều duy trì. Đặc biệt là với những người thường hay căng thẳng tâm lý, dễ bực bội, cáu gắt, khó ngủ khi dùng rễ nhàu cảm thấy tinh thần thoải mái, dễ ngủ.

Các chất dẫn anthraquinon (damnacathal, nordamnacathal… ) là một trong những nhóm hoạt chất chính chiếm tỷ lệ cao trong rễ nhàu, thường được dùng phối hợp với những vị thuốc khác để chữa trị các chứng cao huyết áp do bất kỳ nguyên nhân nào.

Các hoạt chất trong rễ nhàu còn có khả năng chống oxy hóa tế bào, ngăn ngừa xơ cứng động mạch. Đồng thời nó còn có tác dụng làm giãn mạch ngoại biên, giúp tăng lưu lượng máu nhờ đó góp phần làm hạ huyết áp.

Bài thuốc chữa cao huyết áp

Bài 1: Rễ nhàu thái nhỏ, phơi khô, mỗi lần sử dụng 20 – 40g nấu đậm, uống thay nước cả ngày. Sau một đợt uống, kiểm tra lại, nếu huyết áp giảm, bớt lượng rễ nhàu từ từ và uống liên tục trên 2 tháng huyết áp sẽ ổn định.

Bài 2: Rễ nhàu 20g, ngưu tất 10g, sinh địa hoặc thục địa 20g, mã đề 20g, hoa hòe 10g, trạch tả 10g, táo nhân 10g. Tất cả sắc trong 1 lít nước, đun cạn còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Các bài thuốc khác có rễ nhàu

Bài 1: Chữa đau lưng nhức mỏi, tê bại: rễ nhàu chặt nhỏ phơi khô, sao vàng chừng ½ kg ngâm với 2 lít rượu 45 độ trong nửa tháng, trước bữa ăn uống 1 ly nhỏ.


Bài 2: Chữa phong thấp: rễ nhàu 20g, dây đau xương 20g, thổ phục linh 20g, rễ cỏ xước 20g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.

Bài 3: Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, huyết áp cao: Rễ nhàu 24g, thảo quyết minh (sao thơm) 12g, rau má 8g, thổ phục linh 8g, vỏ bưởi 6g, gừng củ 3 lát nấu cùng ½ lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống khi nóng.

Bài 4: Chữa đau lưng do thận: Rễ nhàu 12g, tầm gửi cây dâu 6g, rễ ngà voi 8g, ngũ trảo 12g. Cho ½ lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.

Lưu ý: Vì rễ nhàu có tác dụng hạ huyết áp, do đó bệnh nhân đang dùng thuốc hạ áp hoặc người bị viêm thận trước khi dùng nên hỏi ý kiến bác sĩ.

Bs. Huỳnh Thị Kim Dâng


Tin liên quan
Cần tây hạ áp    08/04/2021
Món ăn - bài thuốc cho người huyết áp thấp    07/09/2020
ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU    03/06/2020
Bài thuốc trị chứng khô miệng    15/11/2018
Hoa hướng dương làm thuốc.    26/10/2018
Cỏ hôi trị viêm xoang    21/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

11. Phác đồ điều trị Thoái hóa khớp

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ  THOÁI HOÁ KHỚP

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Đại cương

Thoái hoá khớp là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và phá hủy sụn và xương dưới sụn, nghiêng về phá hủy.

Bắt đầu bởi nhiều yếu tố: di truyền, chuyển hóa và chấn thương nhưng không do viêm.

Liên quan tới tất cả các mô của khớp động → thay đổ hình thái, phân tử và chức năng sinh học của các tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hóa, bào mỏng, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo các gai xương ở rìa khớp và hốc xương dưới sụn.

2. Nguyên nhân

- Nguyên phát: lão hóa, di truyền, nội tiết và chuyển hóa

- Thứ phát: cơ giới, dị tật bẩm sinh, tăng tải trọng (béo phì, nghề nghiệp…)

Các vị trí thường gặp thoái hóa khớp: cột sống cổ, cột sống thắt lưng, khớp bàn ngón tay, ,khớp gối, cổ chân ...

3. Chẩn đoán

- Đau có tính chất cơ giới.

- Hạn chế vận động.

- Biến dạng cột sống, khớp…

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi, CSTL,…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Với mô tả về triệu chứng học trên thì Thoái hóa khớp nói chung khi phân theo vùng bệnh và chứng trạng thuộc phạm trù các chứng: Tý, Kiên Bối thống, Bối thống, Tích Bối thống, Yêu thống, Hạc tất phong, Túc ngân thống…

Thường nguyên nhân gây bệnh là do: Khí Huyết hư bất túc, Can Thận hư, Thương chấn….

  • Chứng tý: đau mỏi, tê, nặng ở khớp. Đau tăng khi vận động, lạnh, đau giảm khi nghỉ ngơi.
  • Kiên bối thống: Đau vùng cổ vai.
  • Chứng Tích Bối thống:

+ Tích thống: đau dọc vùng giữa sống lưng.

+ Bối thống: đau lưng trên.

+ Tích bối thống: đau cả vùng lưng trên.

  • Yêu thống: đau vùng thắt lưng.
  • Hạc tất phong: đau vùng gối.
  • Túc ngân thống: vùng cổ chân, gót chân.

 

III. ĐIỀU TRỊ

  1. Theo Y học hiện đại:

Nếu đau nhiều dùng giảm đau - kháng viêm theo từng bậc (bậc thang giảm đau của WHO): từ 2 đến 3 ngày.

2. Theo Y học cổ truyền:

2.1 Phép điều trị chung : (Bao gồm một hay kết hợp các phép sau tùy theo thể bệnh) Ôn thông Kinh lạc, khu Phong, tán Hàn, trừ Thấp, hành Khí hoạt Huyết, bổ Khí hoạt Huyết, bổ Can Thận,...

  1. Điều trị bằng thuốc:

Bài thuốc chung:

  • Bài thuốc  1: PT5 gia giảm.
 

Lá lốt 10g

Thổ phục linh 08g

Trinh nữ (Xấu hổ) 10g

Sài đất 10g

Quế chi 08g

Hà thủ ô 08g

Thiên niên kiện 08g

Sinh địa 08g

Cỏ xước (Ngưu tất) 08g

 

- Độc hoạt ký sinh thang gia giảm.

 

Độc hoạt 08g

Bạch thược 08g

Tang ký sinh 08g

Quế chi 06g

Tần giao 08g

Bạch linh 08g

Phòng phong 08g

Đỗ trọng 10g

Tế tân 02g

Ngưu tất 12g

Xuyên khung 08g

Đảng sâm 08g

Đương quy 08g

Cam thảo (chích) 02g

Thục địa 08g

 
  • Bài thuốc 3: Lục vị địa hoàng thang gia giảm (Nếu Can Thận hư trội).
 

Thục địa 32g

Trạch tả 06g

Hoài sơn 16g

Phục linh 12g

Sơn thù 08g

Đơn bì 12g

 

* Có thể kết hợp các thành phẩm YHCT có tác dụng Bổ Can Thận, Cân Cốt, Khí Huyết…

* Hoặc sử dụng các cổ phương theo vùng bệnh lý như sau:

a.Thoái hóa vùng eo lưng xuống chân (khớp cột sống thắt lưng, khớp háng, khớp gối, gót chân…)

- Bài thuốc 1: Độc hoạt ký sinh thang gia giảm.

 

Độc hoạt 08g

Bạch thược 08g

Tang ký sinh 08g

Quế chi 06g

Tần giao 08g

Bạch linh 08g

Phòng phong 08g

Đỗ trọng 10g

Tế tân 02g

Ngưu tất 12g

Xuyên khung 08g

Đảng sâm 08g

Đương quy 08g

Cam thảo (chích) 02g

Thục địa 08g

 

- Bài thuốc 2: Tam Tý thang gia giảm.

 

Độc hoạt 08g

Bạch linh 08g

Tần giao 08g

Đỗ trọng 10g

Phòng phong 08g

Ngưu tất 10g

Tế tân 02g

Đảng sâm 08g

Xuyên khung 08g

Hoàng kỳ (chích) 12g

Đương quy 08g

Tục đoạn 08g

Thục địa 08g

Can khương 02g

Bạch thược 08g

Cam thảo (chích) 02g

Quế chi 04g

 

b.Thoái hóa các khớp ở chi trên và các đốt xa bàn tay.

- Bài thuốc: Quyên Tý thang gia giảm.

 

Khương hoạt 10g

Phòng phong 08g

Đương quy 10g

Xích thược 08g

Huỳnh kỳ (chích) 12g

Khương hoàng 12g

Cam thảo (chích) 06g

Đại táo 08g

Sinh khương/Can Khương 04g

 

c.Thoái hóa khớp ở vùng cột sống thắt lưng.

- Bài thuốc 1: Hữu quy hoàn gia giảm.

 

Phụ tử 04g

Quế nhục 04g

Cam thảo (chích) 04g

Sơn thù 08g

Đỗ trọng 12g

Hoài sơn 12g

Cẩu tích 12g

Thục địa 16g

Cốt toái bổ 08g

 

- Bài thuốc 2: Độc hoạt tang ký sinh gia Phụ tử.

 

Độc hoạt 08g

Bạch thược 08g

Tang ký sinh 08g

Quế chi 06g

Tần giao 08g

Bạch linh 08g

Phòng phong 08g

Đỗ trọng 10g

Tế tân 02g

Ngưu tất 12g

Xuyên khung 08g

Đảng sâm 08g

Đương quy 08g

Cam thảo 02g

Thục địa 08g

Phụ tử 04g

 

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng phù hợp với các thể bệnh.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Laser châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).
  • Thủy châm.
  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
  • Điều trị bằng sóng ngắn.
  • Điều trị bằng dòng điện xung.
  • Điều trị bằng sóng siêu âm.
  • Điều trị bằng Parafin.
  • Điều trị bằng kéo nắn cột sống.
  • Điều trị bằng từ trường.
  • Điều trị bằng xung kích.
  • Điều trị bằng điện phân.
  • Kết hợp điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp (Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT ngày 25/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  2. Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp đông Tây y), Bộ Y tế, NXB Y học, 2007.
  3. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện