|
Thông báo
. Quyết định về việc ban hành danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự vòng 2 Kỳ xét tuyển viên chức năm 2024.
. THÔNG BÁO Danh sách thí sinh không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự vòng 2 Xét tuyển viên chức năm 2024.
. Về việc đề nghị báo giá thùng chứa rác thải cho Bệnh viện sử dụng.
. Về việc đề nghị báo giá sửa chữa máy Laser nội mạch của Bệnh viện.
. Thông báo lịch tiếp công dân tháng 05 năm 2024
Thông tin tuyên truyền
. THÔNG BÁO Danh sách thí sinh không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự vòng 2 Xét tuyển viên chức năm 2024.
. Thông báo lịch tiếp công dân tháng 05 năm 2024
. Về việc đề nghị báo giá sửa chữa máy Laser nội mạch, Điện xung của Bệnh viện.
. Về việc đề nghị báo giá máy Laser nội mạch.
. Về việc đề nghị báo giá thiết bị công nghệ thông tin cho Bệnh viện sử dụng
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
. ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
. Bệnh mùa nắng nóng
. Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
. Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
. Phát sóng TVC tuyên truyền an toàn giao thông
. Lễ giỗ lần thứ 228 Đức Y tổ Hải Thượng Lãn Ông
. Bệnh viện y học Cổ Truyền Tiền Giang nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
Quy trình kỹ thuật
Xem nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
Xem nội dung chi tiết tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
Xem nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
Xem nội dung chi tiết tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
Nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây .
Xem chi tiết nội dung tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
Xem Nhi khoa Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây
Nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
Xem nội dung chi tiết xem tại đây. Xem nội dung chi tiết của từng quy trình kỹ thuật tại đây.
Vị thuốc quanh ta
ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, quả nhàu có chứa prosertonin nhiều gấp 40 lần so với quả dứa. Khi chất này kết hợp với một enzyme nội bào sinh ra xeronin có khả năng giúp tế bào tự sửa chữa và tái tạo.
Trong quả nhàu có chứa nhiều tinh bột, chất xơ, nhiều vitamin A, E, B1, B6, B12, niacin B3, đặc biệt là vitamin C. Nhiều khoáng tố như: Fe, Ca, K, Na… Có tác dụng nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho cảm, hen, phù thũng, đau gân, tiểu đường, chữa lỵ, hỗ trợ miễn dịch, chống viêm. Lá nhàu có tác dụng hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, mau lên da non hoặc sắc uống chữa đi lỵ và làm thuốc bổ. Vỏ cây nhàu dùng nấu nước cho phụ nữ sau khi sanh uống bổ máu.
Dân gian thường lấy quả nhàu gần chín rửa sạch, để ráo, xắt lát, trộn theo tỷ lệ 1kg nhàu với 200g đường cát. Sau 15 ngày ép lấy nước uống dần, mỗi bữa uống chừng 2 ly nhỏ, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, điều hòa huyết áp, tăng cường khả năng miễn dịch, phục hồi các tế bào thương tổn, chống viêm nhiễm, giảm đau nhức cơ thể. Cách sử dụng đơn giản nhất là ăn quả nhàu chấm muối, rất tốt cho người bị táo bón.
Sau khi phân tích dược tính của rễ Nhàu (chứa nhiều hợp chất thiên nhiên như lignin, pholysaccharide, flavonoid, irridoid, chất béo, scoppletin, catechin, betasitosterol, damnacanthal, alkaloid và nhiều khoáng tố vi lượng như trong dịch quả), giáo sư Caujolle - Giám đốc Trung Tâm khảo cứu Quốc gia Pháp về độc tính của các chất, giáo sư Youngken thuộc Trường Đại Học Dược khoa Massachusette, giáo sư Ikeda thuộc Trung Tâm Nghiên cứu vệ sinh quốc gia của Nhật Bản, đã thí nghiệm trên vật nuôi của phòng thí nghiệm và nhận thấy tinh chất rễ Nhàu có dược tính sau:
• Có tác dụng nhuận trường nhẹ và lợi tiểu nhẹ.
• Làm êm dịu thần kinh.
• Hạ huyết áp kéo dài.
• Rất ít độc và không làm nghiện.
Sách "Gia y trị nghiệm" của Lương y Việt Cúc có ghi "rễ Nhàu vị đắng, ấm, thông huyết mạch, trừ phong tê nhức mỏi, hạ huyết áp". Trên thực tế, khi dùng độc vị hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác, rễ Nhàu có hai tác dụng đáng lưu ý là dưỡng tâm an thần và thông kinh hoạt huyết.
Rễ nhàu giúp hạ huyết áp
Vào những năm 1980 – 1985, GS Bùi Chí Hiếu và cộng sự tại viện y học dân tộc đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng bài thuốc hạ áp có rễ nhàu (16g), đã chứng minh tác dụng hạ áp rất tốt ở liều điều trị và ổn định huyết áp ở liều duy trì. Đặc biệt là với những người thường hay căng thẳng tâm lý, dễ bực bội, cáu gắt, khó ngủ khi dùng rễ nhàu cảm thấy tinh thần thoải mái, dễ ngủ.
Các chất dẫn anthraquinon (damnacathal, nordamnacathal… ) là một trong những nhóm hoạt chất chính chiếm tỷ lệ cao trong rễ nhàu, thường được dùng phối hợp với những vị thuốc khác để chữa trị các chứng cao huyết áp do bất kỳ nguyên nhân nào.
Các hoạt chất trong rễ nhàu còn có khả năng chống oxy hóa tế bào, ngăn ngừa xơ cứng động mạch. Đồng thời nó còn có tác dụng làm giãn mạch ngoại biên, giúp tăng lưu lượng máu nhờ đó góp phần làm hạ huyết áp.
Bài thuốc chữa cao huyết áp
Bài 1: Rễ nhàu thái nhỏ, phơi khô, mỗi lần sử dụng 20 – 40g nấu đậm, uống thay nước cả ngày. Sau một đợt uống, kiểm tra lại, nếu huyết áp giảm, bớt lượng rễ nhàu từ từ và uống liên tục trên 2 tháng huyết áp sẽ ổn định.
Bài 2: Rễ nhàu 20g, ngưu tất 10g, sinh địa hoặc thục địa 20g, mã đề 20g, hoa hòe 10g, trạch tả 10g, táo nhân 10g. Tất cả sắc trong 1 lít nước, đun cạn còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Các bài thuốc khác có rễ nhàu
Bài 1: Chữa đau lưng nhức mỏi, tê bại: rễ nhàu chặt nhỏ phơi khô, sao vàng chừng ½ kg ngâm với 2 lít rượu 45 độ trong nửa tháng, trước bữa ăn uống 1 ly nhỏ.
Bài 2: Chữa phong thấp: rễ nhàu 20g, dây đau xương 20g, thổ phục linh 20g, rễ cỏ xước 20g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Bài 3: Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, huyết áp cao: Rễ nhàu 24g, thảo quyết minh (sao thơm) 12g, rau má 8g, thổ phục linh 8g, vỏ bưởi 6g, gừng củ 3 lát nấu cùng ½ lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống khi nóng.
Bài 4: Chữa đau lưng do thận: Rễ nhàu 12g, tầm gửi cây dâu 6g, rễ ngà voi 8g, ngũ trảo 12g. Cho ½ lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
Lưu ý: Vì rễ nhàu có tác dụng hạ huyết áp, do đó bệnh nhân đang dùng thuốc hạ áp hoặc người bị viêm thận trước khi dùng nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Bs. Huỳnh Thị Kim Dâng
Danh mục kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Định nghĩa
Trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ trên mà cuống trĩ nằm trên đường lược ( Trĩ nội) hoặc tĩnh mạch trĩ dưới mà cuống trĩ nằm dưới đường lược ( trĩ ngoại) hay cả hai ( trĩ hỗn hợp).
2. Các yếu tố thuận lợi
Đứng nhiều, làm việc nặng, thai kỳ, táo bón, tiêu chảy, suy tim, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (bệnh xơ gan), viêm phế quản mãn, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, bướu vùng chậu, ung thư trực tràng, di truyền. …
3. Chẩn đoán
3.1. Trĩ nội
- Trĩ nội độ I: đau, chảy máu ( hoặc không). Trĩ không lồi ra ngoài hậu môn. Thăm trực tràng và soi hậu môn thấy rõ.
- Trĩ nội độ II: trĩ cùng niêm mạc trực tràng hậu môn sa ra ngoài sau khi rặn hoặc đại tiện sau đó tự vào trong hậu môn. Thăm và soi trực tràng hậu môn thấy rõ ranh giới búi trĩ.
- Trĩ nội độ III: Máu tươi chảy ra ít hoặc nhiều, khi rặn hoặc đại tiện búi trĩ cùng niêm mạc hậu môn sa ra ngoài hậu môn, phải đẩy búi trĩ mới vào.
- Trĩ nội độ IV: Trĩ thường xuyên ở ngoài hậu môn, đẩy vào cũng không vào có kèm theo viêm nhiễm.
- Trĩ nội có biến chứng:
+ Tắc mạch.
+ Sa và nghẹt búi trĩ.
3.2. Trĩ ngoại
- Trĩ ngoại đơn thuần (trĩ ngoại độ I – độ II)
- Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III)
- Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV)
4. Cận lâm sàng
- CTM,Thời gian máu chảy, Máu lắng, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN
- NTTP
- Điện tim thường, Siêu âm bụng TQ, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bệnh Trĩ hay còn gọi là bệnh lòi dom (theo dân gian).
Theo YHCT, nguyên nhân là do ăn đồ cay nóng hay táo bón kéo dài làm cho phong, thấp, táo, nhiệt nội sinh rồi kết tụ ở trực tràng hậu môn. Xơ gan, phụ nữ có thai dùng sức khi sanh đẻ; hoặc ngồi lâu, đi xa, khuân vác nặng nề làm cho kinh lạc ứ trệ, khí huyết vận hành không thông mà gây thành búi trĩ, cũng có người già hoặc cơ thể suy nhược, tả lỵ lâu ngày (Viêm đại tràng mãn tính) dẫn đến hạ tiêu hư thoát mà thành trĩ.
Y học cổ truyền chia trĩ nội ra làm 6 thể:
- Trĩ nội thể ứ trệ: Hậu môn thốn, tức nặng.
- Trĩ nội thể huyết ứ: Là trĩ có xung huyết.
- Trĩ nội thễ thấp nhiệt: Là trĩ có thấp phối hợp với nhiệt.
- Trĩ nội thể nhiệt độc: Do trĩ ứ huyết lâu ngày phối hợp với nhiệt độc.
- Trĩ nội thể khí huyết suy: Do trĩ có tiêu máu nhiều lần, lâu ngày hoặc kèm theo một số bệnh toàn thân.
- Trĩ nội thể tỳ khí suy: Thường gặp ở người già, bệnh tái phát nhiều lần.
Y học cổ truyền chia trĩ ngoại ra làm 3 thể:
- Trĩ ngoại đơn thuần (trĩ ngoại độ I – độ II) gọi là huyết ứ.
- Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III) gọi là nhiệt độc.
- Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV) gọi là thấp nhiệt.
III. ĐIỀU TRỊ
Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ có thể điều trị bằng Y học hiện đại hoặc bằng Y học cổ truyền hoặc kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền.
A. Theo Y học hiện đại
1. Đợt trĩ cấp: Búi trĩ sa, sưng to, đau, rỉ dịch hoặc máu
- Daflon (Dalcofor) 500 mg
+ 3 ngày đầu: uống 2 viên x 3 lần/ ngày
+ 4 ngày kế tiếp:uống 2 viên x 2 lần/ ngày
Kết hợp:- Kháng sinh - Kháng viêm - Giảm đau - An thần (+/-).
2. Đối với trĩ ngoại tắc mạch có khối máu tụ dưới da:
Sau khi điều trị nội khoa 3 đến 7 ngày không tan, thực hiện tách máu tụ dưới da. Sau khi tách máu tụ có thể dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau (như trên).
3. Nội soi hậu môn ống cứng can thiệp Thắt trĩ hoặc Tiêm xơ (tùy trường hợp theo chỉ định bác sĩ điều trị)
3.1. Thắt trĩ: Khi điều trị nội mà búi trĩ chưa teo.
Mỗi lần thắt từ 01 búi trĩ tối đa 02 búi trĩ. Giữa 02 lần thắt cách nhau từ 7 - 14 ngày (căn cứ vào sang thương của búi trĩ đã thắt). Sau thắt dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, an thần ( điều trị 3 đến 5 ngày) kết hợp điều trị triệu chứng kèm theo.
3.2. Tiêm xơ búi trĩ bằng PG 60 5% (búi trĩ có kích thước nhỏ, đơn giản)
Dung dịch gồm: - Nước cất: 03ml
- Phenol : 01 ml
Tiêm trực tiếp vào gốc búi trĩ. Tiêm cách ngày. Số lần tiêm tùy thuộc kích thước búi trĩ.
4. Đối với trĩ vòng, to: chỉ định phẫu thuật ( chuyên khoa ngoại).
B. Theo Y học cổ truyền
1. Điều trị chung cho các thể:
- Dùng Mật ong 1,5gr bơm vào ống hậu môn ngày 1 lần.
- Phèn chua (bạch phèn) 10g hoặc Thực diêm 30g pha trong 3lít nước ấm chia 3lần/ngày, ngâm hậu môn, mỗi lần ngâm 10-15 phút.
2. Trĩ nội thể huyết ứ - khí trệ (Trĩ độ I,II,III không có biến chứng)
- Pháp trị: tư âm, lương huyết, thanh nhiệt, hoạt huyết, chỉ huyết
- Bài thuốc: Lương Huyết địa hoàng thang gia giảm
Sanh địa 16g
Xích thược 10g
Đương quy 12g
Hoè hoa 16g
Hoàng cầm 08g
Kinh giới 06g
Ngư tinh thảo 10g
Hạn liên thảo (Cỏ mực) 10g
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g;
- Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g (không dùng Hạn liên thảo).
3. Trĩ nội thể nhiệt độc (Trĩ nội có biến chứng)
- Pháp trị: hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống.
- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Bạch thược 10g
Thục địa 10g
Đương quy 12g
Xuyên khung 08g
Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc gia: Sài đất 12g, Bồ công anh 12g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g.
- Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.
- Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g.
4. Trĩ nội thể khí huyết suy (Trĩ nội độ I, II, III có tiêu máu nhiều lần, hoặc kèm các bệnh toàn thân khác gây suy nhược cơ thể )
- Pháp trị: Bổ khí huyết, chỉ huyết.
- Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm.
Đảng sâm 12g
Bạch linh 10g
Bạch truật 08g
Cam thảo (chích) 06g
Bạch thược 08g
Đương quy 12g
Thục địa 10g
Xuyên khung 08g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g;
- Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.
5. Trĩ nội thể Tỳ khí suy ( trĩ nội độ IV, trĩ vòng )
- Pháp trị: kiện tỳ bổ khí, hành khí thăng đề.
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm.
Đảng sâm 10g
Hoàng kỳ (chích) 10g
Bạch truật 10g
Trần bì 06g
Thăng ma 10g
Sài hồ 10g
Đương quy 10g
Cam thảo (chích) 04g
Đại táo 12g
Sanh cương/Can khương 04g
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g.
- Đại tiện ra máu gia: Hắc Kinh giới 16g, Hắc Địa du 10g, Hắc Chi tử 6g
6. Trĩ ngoại thể huyết ứ (độ I và độ II )
- Pháp trị: Hoạt huyết, bổ khí, hành ứ.
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm.
Đảng sâm 10g
Hoàng kỳ (chích) 10g
Bạch truật 10g
Cam thảo (chích) 04g
Sài hồ 06g
Thăng ma 06g
Đương quy 16g
Xích thược 10g
Trần bì 06g
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.
7. Trĩ ngoại thể nhiệt độc (Trĩ ngoại tắc mạch cấp: trĩ ngoại độ III)
- Pháp trị: Hoạt huyết chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống
- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Thục địa 10g
Đương quy 12g
ạch thược 10g
uyên khung 08g
Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc Sài đất 12g, Bồ công anh 12g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.
- Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.
- Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g.
8. Trĩ ngoại thể thấp nhiệt (Trĩ ngoại độ IV)
- Pháp trị : Thanh thấp nhiệt hoạt huyết chỉ thống.
- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Sanh địa 16g
Đương quy 10g
Xích thược 10g
Đào nhân 10g
Hồng hoa 04g
Chỉ xác 10g
Hạn liên thảo 10g
Trạch tả 10g
Kim ngân hoa 10g
Liên kiều 10g
Thổ phục linh 08g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng phù hợp với các thể bệnh.
C. Dự phòng
- Tập luyện và giải quyềt các yếu tố có liên quan đến bệnh trĩ.
- Ăn các thức ăn dể tiêu, nhuận tràng, không ăn các thứ cay nóng kích thích, các chất gây táo bón nhất là ớt, rượu, café…
- Không ngồi lâu, mang vác nặng, nếu cần phải đổi nghề.
- Xoa bóp vùng chậu và hố chậu trái.
- Tập dưỡng sinh động tác chổng mông thở.
D. Xử trí tai biến sau thắt trĩ
a. Tụt vòng cao su: búi Trĩ chưa hoại tử, thắt lại.
b. Sau thắt có rối loạn tiểu gây tiểu lắc nhắc, bí tiểu cho chừơm nước ấm vùng bàng quang, kích thích bàng quang, xông hơi nước nóng vùng hậu môn âm hộ, xối nước lạnh từ thắt lưng trở xuống…; nếu vẫn không tiểu được thì thông tiểu.
c. Chảy máu thứ phát sau thắt Trĩ hay xảy ra vào ngày thú 7 hoặc 10 trở đi
+ Tẩm oxy già vào gòn, chèn cầm máu vị trí búi Trĩ đã hoại tử bong ra, chảy máu, cho BN nằm nghỉ hạn chế đi lại.
Dùng thuốc: (Điều trị từ 3-5 ngày)
Adrénoxyl 10mg, 2 viên, uống ngày từ 2-3 lần.
Daflon (Dalcofor) 500 mg, 2 viên, uống ngày từ 2- 3 lần.
+ Khâu lại cầm máu, nếu chèn cầm máu thất bại.
+ Nếu lượng máu chảy nhiều, vị trí sâu bên trong, không khâu cầm máu được, ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân thì chuyển sang Phòng cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội thảo chuyên đề Bệnh hậu môn – đại trực tráng, TP HCM, 2003
2. Bệnh Trĩ, NXB Y học, 2002.
3. Tạp chí Đông y: Trĩ - Hậu môn.
4. Phương pháp dưỡng sinh, Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược TP HCM.
5. Đề tài Trĩ – Chi hội Đông y Phường 1, TPMT 2001.
6. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.Góp ý & Thư viện