Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Vị thuốc quanh ta Vị thuốc quanh ta

ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU

Cây nhàu có tên khoa học là Morinda citrifolia, thuộc họ cà phê Rubiaceae. Ở nước ta, nhàu mọc nhiều ở những vùng ẩm thấp dọc bờ sông, suối, ao hồ, mương rạch khắp các tỉnh miền Nam và một số tỉnh miền Trung. Và trong đông y rễ cây nhàu còn được bào chế làm vị thuốc giúp ổn định huyết áp.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, quả nhàu có chứa prosertonin nhiều gấp 40 lần so với quả dứa. Khi chất này kết hợp với một enzyme nội bào sinh ra xeronin có khả năng giúp tế bào tự sửa chữa và tái tạo.


Trong quả nhàu có chứa nhiều tinh bột, chất xơ, nhiều vitamin A, E, B1, B6, B12, niacin B3, đặc biệt là vitamin C. Nhiều khoáng tố như: Fe, Ca, K, Na… Có tác dụng nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho cảm, hen, phù thũng, đau gân, tiểu đường, chữa lỵ, hỗ trợ miễn dịch, chống viêm. Lá nhàu có tác dụng hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, mau lên da non hoặc sắc uống chữa đi lỵ và làm thuốc bổ. Vỏ cây nhàu dùng nấu nước cho phụ nữ sau khi sanh uống bổ máu.


Dân gian thường lấy quả nhàu gần chín rửa sạch, để ráo, xắt lát, trộn theo tỷ lệ 1kg nhàu với 200g đường cát. Sau 15 ngày ép lấy nước uống dần, mỗi bữa uống chừng 2 ly nhỏ, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, điều hòa huyết áp, tăng cường khả năng miễn dịch, phục hồi các tế bào thương tổn, chống viêm nhiễm, giảm đau nhức cơ thể. Cách sử dụng đơn giản nhất là ăn quả nhàu chấm muối, rất tốt cho người bị táo bón.


 

Sau khi phân tích dược tính của rễ Nhàu (chứa nhiều hợp chất thiên nhiên như lignin, pholysaccharide, flavonoid, irridoid, chất béo, scoppletin, catechin, betasitosterol, damnacanthal, alkaloid và nhiều khoáng tố vi lượng như trong dịch quả), giáo sư Caujolle - Giám đốc Trung Tâm khảo cứu Quốc gia Pháp về độc tính của các chất, giáo sư Youngken thuộc Trường Đại Học Dược khoa Massachusette, giáo sư Ikeda thuộc Trung Tâm Nghiên cứu vệ sinh quốc gia của Nhật Bản, đã thí nghiệm trên vật nuôi của phòng thí nghiệm và nhận thấy tinh chất rễ Nhàu có dược tính sau:
• Có tác dụng nhuận trường nhẹ và lợi tiểu nhẹ.
• Làm êm dịu thần kinh.
• Hạ huyết áp kéo dài.
• Rất ít độc và không làm nghiện.


Sách "Gia y trị nghiệm" của Lương y Việt Cúc có ghi "rễ Nhàu vị đắng, ấm, thông huyết mạch, trừ phong tê nhức mỏi, hạ huyết áp". Trên thực tế, khi dùng độc vị hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác, rễ Nhàu có hai tác dụng đáng lưu ý là dưỡng tâm an thần và thông kinh hoạt huyết.


Rễ nhàu giúp hạ huyết áp

Vào những năm 1980 – 1985, GS Bùi Chí Hiếu và cộng sự tại viện y học dân tộc đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng bài thuốc hạ áp có rễ nhàu (16g), đã chứng minh tác dụng hạ áp rất tốt ở liều điều trị và ổn định huyết áp ở liều duy trì. Đặc biệt là với những người thường hay căng thẳng tâm lý, dễ bực bội, cáu gắt, khó ngủ khi dùng rễ nhàu cảm thấy tinh thần thoải mái, dễ ngủ.

Các chất dẫn anthraquinon (damnacathal, nordamnacathal… ) là một trong những nhóm hoạt chất chính chiếm tỷ lệ cao trong rễ nhàu, thường được dùng phối hợp với những vị thuốc khác để chữa trị các chứng cao huyết áp do bất kỳ nguyên nhân nào.

Các hoạt chất trong rễ nhàu còn có khả năng chống oxy hóa tế bào, ngăn ngừa xơ cứng động mạch. Đồng thời nó còn có tác dụng làm giãn mạch ngoại biên, giúp tăng lưu lượng máu nhờ đó góp phần làm hạ huyết áp.

Bài thuốc chữa cao huyết áp

Bài 1: Rễ nhàu thái nhỏ, phơi khô, mỗi lần sử dụng 20 – 40g nấu đậm, uống thay nước cả ngày. Sau một đợt uống, kiểm tra lại, nếu huyết áp giảm, bớt lượng rễ nhàu từ từ và uống liên tục trên 2 tháng huyết áp sẽ ổn định.

Bài 2: Rễ nhàu 20g, ngưu tất 10g, sinh địa hoặc thục địa 20g, mã đề 20g, hoa hòe 10g, trạch tả 10g, táo nhân 10g. Tất cả sắc trong 1 lít nước, đun cạn còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Các bài thuốc khác có rễ nhàu

Bài 1: Chữa đau lưng nhức mỏi, tê bại: rễ nhàu chặt nhỏ phơi khô, sao vàng chừng ½ kg ngâm với 2 lít rượu 45 độ trong nửa tháng, trước bữa ăn uống 1 ly nhỏ.


Bài 2: Chữa phong thấp: rễ nhàu 20g, dây đau xương 20g, thổ phục linh 20g, rễ cỏ xước 20g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.

Bài 3: Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, huyết áp cao: Rễ nhàu 24g, thảo quyết minh (sao thơm) 12g, rau má 8g, thổ phục linh 8g, vỏ bưởi 6g, gừng củ 3 lát nấu cùng ½ lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống khi nóng.

Bài 4: Chữa đau lưng do thận: Rễ nhàu 12g, tầm gửi cây dâu 6g, rễ ngà voi 8g, ngũ trảo 12g. Cho ½ lít nước, sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.

Lưu ý: Vì rễ nhàu có tác dụng hạ huyết áp, do đó bệnh nhân đang dùng thuốc hạ áp hoặc người bị viêm thận trước khi dùng nên hỏi ý kiến bác sĩ.

Bs. Huỳnh Thị Kim Dâng


Tin liên quan
Cần tây hạ áp    08/04/2021
Món ăn - bài thuốc cho người huyết áp thấp    07/09/2020
ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU    03/06/2020
Bài thuốc trị chứng khô miệng    15/11/2018
Hoa hướng dương làm thuốc.    26/10/2018
Cỏ hôi trị viêm xoang    21/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

13. Phác đồ điều trị Viêm xoang

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

Viêm xoang cấp là tình trạng viêm niêm mạc lót trong xoang cấp tính, thường viêm ở một xoang hoặc đa xoang.

Viêm xoang mạn là sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang gây nên loạn sản, dạng Polyp, tiết dịch, nhày hoặc viêm mủ.

2. Nguyên nhân

a. Bất thường cấu trúc.

 Bẩm sinh.

 Chấn thương.

 Dị vật mũi.

 Khối u xoang.

       b. Yếu tố môi trường.

           Không khí lạnh, khô.

 Khói bụi.

 Vi sinh vật (Vi rut, vi trùng, vi nấm…), nhổ răng.

c. Yếu tố thuận lợi.

Cơ địa dị ứng.

Dinh dưỡng kém.

Suy giảm miễn dịch.

Dùng corticoide kéo dài, hoá trị.

Đái tháo đường.

3. Chẩn đoán

3.1.Viêm xoang cấp: dựa vào các triệu chứng.

          - Toàn thân: sốt, mệt mỏi.

          - Cơ năng:

            + Đau: vùng mặt, quanh mắt từng cơn gây nhức đầu.

            Cơn đau có chu kỳ nhất định (từ 8 đến 11 giờ sáng).

            + Nghẹt, tắc mũi.

            + Chảy mũi vàng, đục hôi.

          - Thực thể:

   Ấn đau

+ Góc trên hốc mắt (điểm Gunwald)           : xoang sàng.

   + Đầu trên cung lông mày (điểm Ewing)    : xoang trán.

   + Vùng má, cạnh cánh mũi ( hố nanh)        : xoang hàm.

    Soi mũi: khám thấy xoang mờ đục. Ngách mũi giữa có dịch mủ ứ đọng.

- X quang:

Blondeau- Hirtz: mờ đều nhóm xoang trước hay có vùng đặc phía dưới.

3.2.Viêm xoang mãn: do viêm xoang cấp tái phát nhiều lần.

 

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang Blondeau-Hirtz…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Nguyên nhân do:

  • Ngoại nhân: Phong, hàn, thấp, nhiệt nhập Phế kinh.
  • Nội nhân: thất tình tổn thương tạng sinh hoả, hoả nghịch lên mà sinh bệnh.

Viêm xoang được mô tả trong các chứng:

- Tỵ uyên: tắc mũi, chảy mũi đặc hôi, nặng nề vùng trán, kèm đau đầu chóng mặt… do cảm phong hàn hoặc cảm phong nhiệt kết can kinh.

- Tỵ lậu: chảy mũi nước trong, nghẹt, ngứa mũi, hắt hơi.

- Tỵ cừu: chảy nước mũi trong, hắt hơi khi trời lạnh do Phế khí hư, Vị khí bất cố nên dễ cảm hàn tà.

- Tỵ án: mũi nghẹt không ngửi được mùi.

- Đầu thống: đau đầu do phong, nhiệt, đàm, khí - huyết hư…

- Đầu trọng: nặng đầu do ngoại cảm thấp tà hoặc thấp đàm bên trong.

 

III. ĐIỀU TRỊ

1. Theo Y học hiện đại

- Nghỉ ngơi, tránh các yếu tố kích thích.

- Nhỏ nước muối sinh lý, hút dịch tránh ứ đọng.

- Xông hơi với tinh dầu thơm.

- Khí dung với corticoide.

- Nếu có sốt cao, nhiễm khuẩn:

  + Kháng sinh: dùng từ 7 đến 14 ngày.

+ Giảm đau, hạ sốt.

2. Theo Y học cổ truyền

2.1. Viêm xoang cấp: do phế nhiệt, nhiệt độc gây nên

- Pháp trị: thanh phế, tiết nhiệt, giải độc.

- Bài thuốc:

Tân di hoa        12g

Bạch chỉ          06g    

Đơn bì             12g 

Mạch môn       12g

Hoàng cầm      12g   

Sinh địa           16g       

Ké đầu ngựa    12g   

Kim ngân hoa      16g
 

2.2.Viêm xoang mãn:

a. Phế Vị âm hư

- Pháp trị: Dưỡng âm, nhuận táo, tiết nhiệt giải độc.

- Bài thuốc: Bổ trung ích khí gia giảm

 

Hoàng kỳ (chích)                             12g

Bạch truật                                         08g

Trần bì                                              06g

Thăng ma                                          08g 

   Sài đất                                            10g

Đảng sâm                                          08g

Cam thảo (chích)                               04g

Đương quy                                        10g

Sanh cương/Can khương                  04g

Đại táo                                              10g

 

Có thể gia:

Tiền hồ 08g;

Cát cánh 06g;

Bạch chỉ 08g;

Tân di hoa 08g;

Ké đầu ngựa 08g.

b. Thận âm hư

- Pháp trị: Tư âm, bổ Thận.

- Bài thuốc: Lục vị địa hoàng gia giảm

 

Thục địa                          16g

Hoài sơn                          08g 

Sơn thù                            08g

Trạch tả                            08g

Bạch linh                           06g

Đơn bì                               08g   

 

Có thể gia:

Mạch môn 08g; 

Ngũ vị tử 06g;

Can khương 08g;

Bạch trụât 10g;

Bạch thược 08g;

Đảng sâm 08g.

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng tương tự phù hợp với các thể bệnh.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kĩ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).

- Laser châm.

  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng Bệnh học và điều trị Bộ môn YHCT- ĐHYDTP Hồ Chí Minh.

2. Bệnh học Ngũ quan, Khoa Y học cổ truyền, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.

3. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện