Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y

Thoát vị đĩa đệm cột sống là một trong những bệnh  lý về xương khớp xảy ra nhiều nhất trong thời gian hiện nay. Bệnh  gây ra những triệu chứng đau nhức gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và  công việc sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào? Nguyên nhân từ đâu? Cơ chế bệnh lý ra sao? Triệu chứng và chẩn đoán như thế nào? Và đặc biệt là việc điều trị theo Đông Y hay Tây Y. Bài viết trình bày sau đây sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề mà chúng ta còn chưa trả lời được.

1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào?

Đĩa đệm cột sống về cấu trúc thì gồm hai phần cơ bản là: bao xơ, nhân nhầy, mâm sụn.

Về mặt giải phẫu học, cơ thể người bình thường sẽ có 33 đốt sống từ cổ cho đến cùng cụt, giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm. Đĩa đệm có cấu trúc thớ sợi, xếp theo hình vòng đồng tâm và có nhân nhầy ở chính giữa. Bộ phận này có chức năng giảm sóc, giúp cho cột sống có thể chuyển động linh hoạt hơn.

Sinh hoạt hàng ngày với những tư thế  cúi , gập cột sống cổ và cột sống lưng sai đột ngột sẽ gây nên tình trạng đĩa đệm cột sống chịu áp lực lớn, bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy sẽ thoát ra ngoài và đa phần thoát ra phía sau , gây chèn ép thần kinh và gây ra những cơn đau khó chịu.

2. Nguyên nhân từ đâu?

. Lão hóa

. Nghề nghiệp

. Sai tư thế

. Tai nạn, Chấn thương

. Một số nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống không hợp lý, béo phì, mang thai...

3. Cơ chế bệnh sinh ra sao?

+ Đĩa đệm bị thoái hóa do hai quá trình: quá tình thoái hóa sinh học và do đĩa đệm chịu một áp lực cao. Quá trình thoái hóa bệnh lý do nhiều yếu tố như: yếu tố cơ học, chuyển hóa, di truyền.

+ Khởi phát  sau một chấn  thương  gấp quá mức.

Theo cơ chế sinh học bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống , một khi đĩa đệm đã thoát vị sẽ không bao giờ chữa khỏi và trở về trạng thái ban đầu, kể cả can thiệp Ngoại khoa. Tuy nhiên bệnh có thể ổn định nếu có hướng điều trị đúng.

4. Triệu chứng như thế nào?

Tùy theo vị trí và giai đoạn thoát vị mà các triệu chứng sẽ khác nhau. Một số người bệnh sẽ không có triệu chứng nổi bật nào trong giai đoạn khởi phát. Một số triệu chứng điển hình có thể xuất hiện khi đĩa đệm bị thoát vị:

. Đau nhức:  Nếu ở cổ thường sẽ đau cổ, gáy, vai cánh tay, cổ tay.

Nếu ở thắt lưng thường sẽ đau lưng, mông, đùi, cẳng chân, cổ chân.

Cường độ đau tăng khi ho, hắt hơi, đi đại tiện.

. Tê bì tay chân: cảm giác kiến bò, rối loạn cảm giác.

. Yếu cơ: thường xảy ra ở những trường hợp nặng, lâu ngày yếu cơ sẽ đưa đến hạn chế vận động, cơ không vận động lâu ngày sẽ đưa đến tình tạng teo cơ, teo cơ diễn tiến nặng hơn nếu không điều trị đúng cách có thể đưa đến tình trạng yếu liệt suốt đời.

5. Chẩn đoán:

. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán:

Khởi phát sau một chấn thương cột sống mang tính chất cơ học

Hội chứng cột sống cổ

Hội chứng rễ thần kinh- cổ

Hội chứng tủy cổ

Đau cột sống lưng kiểu rễ

Đau tăng khi gắng sức

Đau giảm khi nghĩ ngơi

Nghiệm pháp căng rễ cổ (+)

Nghiệm pháp bấm chuông

Nghiệm pháp Lasegue (+)

Tiêu chuẩn cận  lâm sàng chẩn đoán

Chụp MRI là tiêu chuẩn vàng

6. Điều trị theo Đông Y hay Tây Y?

Thường những trường hợp mang tính chất  cấp tính sẽ điều trị bằng YHHĐ

6.1. Chỉ định mổ cấp cứu trong những trường hợp sau đây:

.Đau dữ dội, không có tư thế giảm đau, dùng thuốc giảm đau bậc 3(Morphin) cũng không giảm đau.

.Bệnh nhân liệt đột ngột, có thể lúc khám bệnh triệu chứng chưa xuất hiện, nếu sau khi khám triệu chứng lệt xuất hiện và diễn tiến nhanh thì cần mổ cấp cứu sớm.

.Thoát  vị đĩa đệm gây nên hội chứng chùm  đuôi ngựa: có các triệu chứng như giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt nhóm cơ do hần kinh chi phối hoăc khối chèn ép lớn lấn sâu vào ống sống gây liệt mềm hoàn toàn hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn,rối loạn cảm giác tấng sinh môn yên ngựa( rối loạn đại tiểu tện).

6.2. Chỉ định mổ theo chương trình:

. Điều trị nội khoa thất bại,

. Điều trị nội khoa tái phát nhiều lần

. Điều trị nội khoa nhưng xuất hiện những dấu hiệu như đau nhiều hơn, liệt tiến triển nhanh, không đáp ứng được với điều trị nội khoa một phần do tác dụng phụ của thuốc trên dạ dày.

6.3. Ngoài những trường hợp trên thì có thể điều trị nội khoa đơn thuần theo Y học hiện đại như: giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, Vitamin...

6.4. Điều trị bằng Y học cổ truyền

Đến với Y học cổ truyền bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc điều trị không dùng thuốc.

Điều trị không dùng thuốc  gồm có:

. Điện châm+ hồng ngoại

. Laser châm

. Sóng ngắn

. Điện xung

. Từ trường

. Xoa bóp bấm huyệt

. Kéo dãn cột sống

Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền:

Thường các bài thuốc sử dụng nhiều nhất là Thân thống trục ứ thang, Độc hoạt tang ký sinh. Các vị thuốc thường dùng nhất là: Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Ngưu tất.

Bài thuốc " Thân thống trục ứ thang"  có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác ( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.

Bài thuốc " Độc hoạt tang ký sinh" có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, thận, bổ khí huyết, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp vói phương pháp khác( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.

Từ những điều chia sẻ trên, khi bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống, cần đến cơ sở Y tế thông qua sự thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại và từ đó Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất từ  Tây Y lẫn Đông Y cho bệnh nhân.

Ngoài ra việc phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống trong sinh hoạt hàng ngày cũng rất cần thiết:

Trong lao động tay chân, khuân vác nặng , cần chú ý tư thế đúng ( tư thế ngồi xuống, cột sống thẳng để bê vật nặng), tránh tư thế không đúng ( cúi, gập, xoay cột sống, tư thế đứng gập người về trước để bê vật nặng).

Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, để tăng cường sự dẻo dai và ềm mai cho cột sống.

Chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế bia rượu thuốc lá, giảm tình trang thừa cân, béo phì.

 

BS Trần Thị Hồng Tươi


Tin liên quan
Về việc đề nghị báo giá thuộc generic.    13/05/2024
Về việc đề nghị báo giá máy Laser nội mạch.    13/05/2024
Về việc đề nghị báo giá thiết bị công nghệ thông tin cho Bệnh viện sử dụng    13/05/2024
Về việc đề nghị báo giá sửa chữa máy Laser nội mạch, Điện xung của Bệnh viện.    13/05/2024
THÔNG BÁO Danh sách thí sinh không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự vòng 2 Xét tuyển viên chức năm 2024.    10/05/2024
Thông báo lịch tiếp công dân tháng 05 năm 2024    02/05/2024
HƯỚNG DẪN CÁCH SẮC THUỐC ĐÔNG Y ĐÚNG CÁCH TẠI NHÀ    04/05/2021
ĐỘT QUỴ VÀ TĂNG HUYẾT ÁP    20/04/2021
Bệnh mùa nắng nóng    08/04/2021
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới    08/04/2021

Khám lâm sàng Khám lâm sàng

Vị thuốc quanh ta Vị thuốc quanh ta

Cần tây hạ áp

 

Cần tây hạ áp

Rau cần có 2 loại cần tây và cần ta, đều rất quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày. Cần tây còn gọi cần cạn (trồng đất), cần lá to, cần thơm, cần đáng, Tên khoa học Apium gaveolens.

Cần tây là loại rau ăn cao cấp chứa nước 90,5%, hợp chất nitơ 1,95%, chất béo 0,07%, xenlulo 1,15% và tro 1,13%, các vitamin A, B, C. Các khoáng chất như Mg, Mn, Fe, I, Cu, K, P, Ca và vitamin P, cholin, tyrosin, axít glutamic.

Từ xưa người Hy Lạp dùng cần tây làm thuốc lợi tiểu, người Ai Cập dùng cần tây chữa bệnh tim. Hyppocrate đã hướng dẫn dùng chữa rối loạn thần kinh.

Chất xơ trong rau cần gia tăng tính mẫn cảm của insulin làm hạ đường huyết, bảo vệ tuyến tụy, ngừa xơ cứng mạch, tinh dầu có tính kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa.

Cần tây được dùng "lọc" máu có mỡ máu cao, chữa tăng huyết áp, giảm béo, kích thích tuyến thượng thận, giải nhiệt, lợi tiểu, thông mật, chống hoại huyết (chảy máu), kháng khuẩn, lành vết thương, chữa thấp khớp kể cả gút, sỏi tiết niệu, các bệnh phổi, viêm miệng họng. Dùng ngoài ngâm chân, chữa nứt nẻ, gội đầu sạch gàu.

Theo Đông y, cần vị ngọt đắng, the mát (có tài liệu nói lạnh), có công dụng dưỡng huyết mạch, lợi tỳ ích khí, thanh nhiệt, hạ hỏa, lợi đại tiểu tiện, đái tháo đường, giảm ho và các triệu chứng quy về huyễn vựng (ngày nay thấy tương ứng chứng tăng huyết áp), khử phong thấp, vết máu bầm, tan hạch ở cổ… Chữa bệnh hiệu quả với rau cần tây như: trị cao huyết áp và làm hạ cholesterol. Dưới đây là một số cách trị bệnh từ rau cần tây:

Chữa tăng huyết áp: rau cần tây cả cây 50 - 60g sắc lấy nước uống hằng ngày (chia 3 lần) uống đến khi thấy huyết áp ổn định thì thôi. Lưu ý nên đun lửa nhỏ để nước thuốc ngấm được các dưỡng chất từ cần tây nhiều nhất. Chất Apigenin sẽ giúp làm giãn các mạch máu để quá trình lưu thông diễn ra tốt hơn, ngăn ngừa tụ máu.

 

 

Chữa phong thấp: rau cần tây 1kg toàn cây, phơi khô mỗi lần dùng 150g sắc với 3 bát nước còn 1 bát chia 3 lần uống trong ngày, uống nóng. Trong khi uống thuốc không nên ăn thức ăn sống, lạnh (dưa chuột, giá).

Bí tiểu tiện: rau cần tây 50g rửa sạch, vò nát, hãm trong ấm tích hoặc phích nước, uống dần trong ngày cho ra mồ hôi và thông tiện. Kỵ trường hợp huyết áp thấp.

Chữa chứng khó tiêu, biếng ăn: rau cần tây sống ăn hằng ngày khoảng 20 - 30g kèm thức ăn khác với cơm.

Chứng viêm miệng, họng: rau cần tây tươi 40 - 50g rửa sạch giã nát, vắt lấy nước cốt súc miệng (thêm ít muối) viêm họng ngậm, hoặc nuốt dần.

Chứng da lở loét: lá rau cần tây 30g rửa sạch, giã kỹ, đắp lên vết lở loét. Khi vết thương đã khô, lấy nước cốt rau cần tây thoa lên thường xuyên sẽ chóng lên da non, nên sẹo đẹp.

Chứng nội nhiệt, phục nhiệt trong máu (sau sốt viêm nhiệt, trẻ sau sởi, sau viêm phổi…) rau cần tây giã nước cốt nấu sôi, uống nóng hoặc dùng rau cần ăn hằng ngày.

Chảy máu mũi, chân răng, đại tiểu tiện ra máu: rau cần tây tươi, giã lấy nước uống. Hoặc rau cần tây thêm củ sen, để giã lấy nước, đun sôi rồi uống. Trường hợp chảy máu nặng như nôn ra máu, ho ra máu… phải điều trị tích cực theo Tây y.

Đái tháo đường (kèm bệnh tim mạch): rau cần tây tươi 500g, giã vắt lấy nước uống ngày 2 lần liên tục nhiều ngày.

Đái tháo đường (kèm mất ngủ): rễ rau cần tây 90g, toan táo nhân 10g. Nấu nước uống.

Mỡ trong máu cao, tăng huyết áp: rau cần tây 500g, táo đen (bỏ hạt) 250g. Nấu chín, uống nước, ăn cái.

Chữa vàng da (dương hoàng): rau cần tây 150g, dạ dày lợn 15g xào ăn. Ăn liên tục 7 - 10 ngày.

Bổ can thận, hạ huyết áp: rau cần tây 200g, mộc nhĩ 30g, đỗ trọng (bột) 10g, tỏi 15g, gừng 5g, gia vị, dầu vừa đủ. Rau cần tây bỏ sau cùng xào đến tái là được.

Bổ thận, hạ huyết áp: Rau cần tây 100g, thịt lợn nạc 100g, nước luộc gà 300ml, nấm hương 30g, dâu 10g, hành 10g, gừng 5g, muối, dầu vừa đủ. Cho dầu vào chảo nóng phi thơm gia vị rồi cho các vị còn lại cùng nước luộc gà, đun nhỏ lửa 20 phút, chia làm 2 - 3 lần ăn trong ngày.

Chú ý: rau cần có furocoumarin nếu để lâu quá 3 tuần trong tủ lạnh chất này sẽ tăng gấp 2,5 lần, nếu ăn sẽ bị độc. Do đó chỉ nên để rau cần tây trong tủ lạnh vài ngày đến 1 tuần để được an toàn trong sử dụng.

 

Huỳnh Thị Kim Dâng


Tin liên quan
Cần tây hạ áp    08/04/2021
Món ăn - bài thuốc cho người huyết áp thấp    07/09/2020
ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU    03/06/2020
Bài thuốc trị chứng khô miệng    15/11/2018
Hoa hướng dương làm thuốc.    26/10/2018
Cỏ hôi trị viêm xoang    21/03/2018

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện