|
Thông báo
. Thông báo về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024 (cập nhật)
. V/v đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu mua hóa chất xét nghiệm sử dụng 2024-2025 (Lần 2)
. Kế hoạch về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024
. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
. Về việc thông báo chào giá hóa chất xét nghiệm.
Thông tin tuyên truyền
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
Thoát vị đĩa đệm cột sống là một trong những bệnh lý về xương khớp xảy ra nhiều nhất trong thời gian hiện nay. Bệnh gây ra những triệu chứng đau nhức gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào? Nguyên nhân từ đâu? Cơ chế bệnh lý ra sao? Triệu chứng và chẩn đoán như thế nào? Và đặc biệt là việc điều trị theo Đông Y hay Tây Y. Bài viết trình bày sau đây sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề mà chúng ta còn chưa trả lời được.
1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào?
Đĩa đệm cột sống về cấu trúc thì gồm hai phần cơ bản là: bao xơ, nhân nhầy, mâm sụn.
Về mặt giải phẫu học, cơ thể người bình thường sẽ có 33 đốt sống từ cổ cho đến cùng cụt, giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm. Đĩa đệm có cấu trúc thớ sợi, xếp theo hình vòng đồng tâm và có nhân nhầy ở chính giữa. Bộ phận này có chức năng giảm sóc, giúp cho cột sống có thể chuyển động linh hoạt hơn.
Sinh hoạt hàng ngày với những tư thế cúi , gập cột sống cổ và cột sống lưng sai đột ngột sẽ gây nên tình trạng đĩa đệm cột sống chịu áp lực lớn, bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy sẽ thoát ra ngoài và đa phần thoát ra phía sau , gây chèn ép thần kinh và gây ra những cơn đau khó chịu.
2. Nguyên nhân từ đâu?
. Lão hóa
. Nghề nghiệp
. Sai tư thế
. Tai nạn, Chấn thương
. Một số nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống không hợp lý, béo phì, mang thai...
3. Cơ chế bệnh sinh ra sao?
+ Đĩa đệm bị thoái hóa do hai quá trình: quá tình thoái hóa sinh học và do đĩa đệm chịu một áp lực cao. Quá trình thoái hóa bệnh lý do nhiều yếu tố như: yếu tố cơ học, chuyển hóa, di truyền.
+ Khởi phát sau một chấn thương gấp quá mức.
Theo cơ chế sinh học bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống , một khi đĩa đệm đã thoát vị sẽ không bao giờ chữa khỏi và trở về trạng thái ban đầu, kể cả can thiệp Ngoại khoa. Tuy nhiên bệnh có thể ổn định nếu có hướng điều trị đúng.
4. Triệu chứng như thế nào?
Tùy theo vị trí và giai đoạn thoát vị mà các triệu chứng sẽ khác nhau. Một số người bệnh sẽ không có triệu chứng nổi bật nào trong giai đoạn khởi phát. Một số triệu chứng điển hình có thể xuất hiện khi đĩa đệm bị thoát vị:
. Đau nhức: Nếu ở cổ thường sẽ đau cổ, gáy, vai cánh tay, cổ tay.
Nếu ở thắt lưng thường sẽ đau lưng, mông, đùi, cẳng chân, cổ chân.
Cường độ đau tăng khi ho, hắt hơi, đi đại tiện.
. Tê bì tay chân: cảm giác kiến bò, rối loạn cảm giác.
. Yếu cơ: thường xảy ra ở những trường hợp nặng, lâu ngày yếu cơ sẽ đưa đến hạn chế vận động, cơ không vận động lâu ngày sẽ đưa đến tình tạng teo cơ, teo cơ diễn tiến nặng hơn nếu không điều trị đúng cách có thể đưa đến tình trạng yếu liệt suốt đời.
5. Chẩn đoán:
. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán:
Khởi phát sau một chấn thương cột sống mang tính chất cơ học
Hội chứng cột sống cổ
Hội chứng rễ thần kinh- cổ
Hội chứng tủy cổ
Đau cột sống lưng kiểu rễ
Đau tăng khi gắng sức
Đau giảm khi nghĩ ngơi
Nghiệm pháp căng rễ cổ (+)
Nghiệm pháp bấm chuông
Nghiệm pháp Lasegue (+)
Tiêu chuẩn cận lâm sàng chẩn đoán
Chụp MRI là tiêu chuẩn vàng
6. Điều trị theo Đông Y hay Tây Y?
Thường những trường hợp mang tính chất cấp tính sẽ điều trị bằng YHHĐ
6.1. Chỉ định mổ cấp cứu trong những trường hợp sau đây:
.Đau dữ dội, không có tư thế giảm đau, dùng thuốc giảm đau bậc 3(Morphin) cũng không giảm đau.
.Bệnh nhân liệt đột ngột, có thể lúc khám bệnh triệu chứng chưa xuất hiện, nếu sau khi khám triệu chứng lệt xuất hiện và diễn tiến nhanh thì cần mổ cấp cứu sớm.
.Thoát vị đĩa đệm gây nên hội chứng chùm đuôi ngựa: có các triệu chứng như giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt nhóm cơ do hần kinh chi phối hoăc khối chèn ép lớn lấn sâu vào ống sống gây liệt mềm hoàn toàn hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn,rối loạn cảm giác tấng sinh môn yên ngựa( rối loạn đại tiểu tện).
6.2. Chỉ định mổ theo chương trình:
. Điều trị nội khoa thất bại,
. Điều trị nội khoa tái phát nhiều lần
. Điều trị nội khoa nhưng xuất hiện những dấu hiệu như đau nhiều hơn, liệt tiến triển nhanh, không đáp ứng được với điều trị nội khoa một phần do tác dụng phụ của thuốc trên dạ dày.
6.3. Ngoài những trường hợp trên thì có thể điều trị nội khoa đơn thuần theo Y học hiện đại như: giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, Vitamin...
6.4. Điều trị bằng Y học cổ truyền
Đến với Y học cổ truyền bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc điều trị không dùng thuốc.
Điều trị không dùng thuốc gồm có:
. Điện châm+ hồng ngoại
. Laser châm
. Sóng ngắn
. Điện xung
. Từ trường
. Xoa bóp bấm huyệt
. Kéo dãn cột sống
Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền:
Thường các bài thuốc sử dụng nhiều nhất là Thân thống trục ứ thang, Độc hoạt tang ký sinh. Các vị thuốc thường dùng nhất là: Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Ngưu tất.
Bài thuốc " Thân thống trục ứ thang" có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác ( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.
Bài thuốc " Độc hoạt tang ký sinh" có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, thận, bổ khí huyết, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp vói phương pháp khác( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.
Từ những điều chia sẻ trên, khi bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống, cần đến cơ sở Y tế thông qua sự thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại và từ đó Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất từ Tây Y lẫn Đông Y cho bệnh nhân.
Ngoài ra việc phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống trong sinh hoạt hàng ngày cũng rất cần thiết:
Trong lao động tay chân, khuân vác nặng , cần chú ý tư thế đúng ( tư thế ngồi xuống, cột sống thẳng để bê vật nặng), tránh tư thế không đúng ( cúi, gập, xoay cột sống, tư thế đứng gập người về trước để bê vật nặng).
Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, để tăng cường sự dẻo dai và ềm mai cho cột sống.
Chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế bia rượu thuốc lá, giảm tình trang thừa cân, béo phì.
BS Trần Thị Hồng Tươi
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật
XVIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Phác đồ điều trị
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Định nghĩa
Trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ trên mà cuống trĩ nằm trên đường lược ( Trĩ nội) hoặc tĩnh mạch trĩ dưới mà cuống trĩ nằm dưới đường lược ( trĩ ngoại) hay cả hai ( trĩ hỗn hợp).
2. Các yếu tố thuận lợi
Đứng nhiều, làm việc nặng, thai kỳ, táo bón, tiêu chảy, suy tim, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (bệnh xơ gan), viêm phế quản mãn, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, bướu vùng chậu, ung thư trực tràng, di truyền. …
3. Chẩn đoán
3.1. Trĩ nội
- Trĩ nội độ I: đau, chảy máu ( hoặc không). Trĩ không lồi ra ngoài hậu môn. Thăm trực tràng và soi hậu môn thấy rõ.
- Trĩ nội độ II: trĩ cùng niêm mạc trực tràng hậu môn sa ra ngoài sau khi rặn hoặc đại tiện sau đó tự vào trong hậu môn. Thăm và soi trực tràng hậu môn thấy rõ ranh giới búi trĩ.
- Trĩ nội độ III: Máu tươi chảy ra ít hoặc nhiều, khi rặn hoặc đại tiện búi trĩ cùng niêm mạc hậu môn sa ra ngoài hậu môn, phải đẩy búi trĩ mới vào.
- Trĩ nội độ IV: Trĩ thường xuyên ở ngoài hậu môn, đẩy vào cũng không vào có kèm theo viêm nhiễm.
- Trĩ nội có biến chứng:
+ Tắc mạch.
+ Sa và nghẹt búi trĩ.
3.2. Trĩ ngoại
- Trĩ ngoại đơn thuần (trĩ ngoại độ I – độ II)
- Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III)
- Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV)
4. Cận lâm sàng
- CTM,Thời gian máu chảy, Máu lắng, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN
- NTTP
- Điện tim thường, Siêu âm bụng TQ, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bệnh Trĩ hay còn gọi là bệnh lòi dom (theo dân gian).
Theo YHCT, nguyên nhân là do ăn đồ cay nóng hay táo bón kéo dài làm cho phong, thấp, táo, nhiệt nội sinh rồi kết tụ ở trực tràng hậu môn. Xơ gan, phụ nữ có thai dùng sức khi sanh đẻ; hoặc ngồi lâu, đi xa, khuân vác nặng nề làm cho kinh lạc ứ trệ, khí huyết vận hành không thông mà gây thành búi trĩ, cũng có người già hoặc cơ thể suy nhược, tả lỵ lâu ngày (Viêm đại tràng mãn tính) dẫn đến hạ tiêu hư thoát mà thành trĩ.
Y học cổ truyền chia trĩ nội ra làm 6 thể:
- Trĩ nội thể ứ trệ: Hậu môn thốn, tức nặng.
- Trĩ nội thể huyết ứ: Là trĩ có xung huyết.
- Trĩ nội thễ thấp nhiệt: Là trĩ có thấp phối hợp với nhiệt.
- Trĩ nội thể nhiệt độc: Do trĩ ứ huyết lâu ngày phối hợp với nhiệt độc.
- Trĩ nội thể khí huyết suy: Do trĩ có tiêu máu nhiều lần, lâu ngày hoặc kèm theo một số bệnh toàn thân.
- Trĩ nội thể tỳ khí suy: Thường gặp ở người già, bệnh tái phát nhiều lần.
Y học cổ truyền chia trĩ ngoại ra làm 3 thể:
- Trĩ ngoại đơn thuần (trĩ ngoại độ I – độ II) gọi là huyết ứ.
- Trĩ ngoại tắc nghẽn (trĩ ngoại độ III) gọi là nhiệt độc.
- Trĩ ngoại có biến chứng viêm loét (trĩ ngoại độ IV) gọi là thấp nhiệt.
III. ĐIỀU TRỊ
Tùy theo từng trường hợp mà bác sĩ có thể điều trị bằng Y học hiện đại hoặc bằng Y học cổ truyền hoặc kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ truyền.
A. Theo Y học hiện đại
1. Đợt trĩ cấp: Búi trĩ sa, sưng to, đau, rỉ dịch hoặc máu
- Daflon (Dalcofor) 500 mg
+ 3 ngày đầu: uống 2 viên x 3 lần/ ngày
+ 4 ngày kế tiếp:uống 2 viên x 2 lần/ ngày
Kết hợp:- Kháng sinh - Kháng viêm - Giảm đau - An thần (+/-).
2. Đối với trĩ ngoại tắc mạch có khối máu tụ dưới da:
Sau khi điều trị nội khoa 3 đến 7 ngày không tan, thực hiện tách máu tụ dưới da. Sau khi tách máu tụ có thể dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau (như trên).
3. Nội soi hậu môn ống cứng can thiệp Thắt trĩ hoặc Tiêm xơ (tùy trường hợp theo chỉ định bác sĩ điều trị)
3.1. Thắt trĩ: Khi điều trị nội mà búi trĩ chưa teo.
Mỗi lần thắt từ 01 búi trĩ tối đa 02 búi trĩ. Giữa 02 lần thắt cách nhau từ 7 - 14 ngày (căn cứ vào sang thương của búi trĩ đã thắt). Sau thắt dùng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, an thần ( điều trị 3 đến 5 ngày) kết hợp điều trị triệu chứng kèm theo.
3.2. Tiêm xơ búi trĩ bằng PG 60 5% (búi trĩ có kích thước nhỏ, đơn giản)
Dung dịch gồm: - Nước cất: 03ml
- Phenol : 01 ml
Tiêm trực tiếp vào gốc búi trĩ. Tiêm cách ngày. Số lần tiêm tùy thuộc kích thước búi trĩ.
4. Đối với trĩ vòng, to: chỉ định phẫu thuật ( chuyên khoa ngoại).
B. Theo Y học cổ truyền
1. Điều trị chung cho các thể:
- Dùng Mật ong 1,5gr bơm vào ống hậu môn ngày 1 lần.
- Phèn chua (bạch phèn) 10g hoặc Thực diêm 30g pha trong 3lít nước ấm chia 3lần/ngày, ngâm hậu môn, mỗi lần ngâm 10-15 phút.
2. Trĩ nội thể huyết ứ - khí trệ (Trĩ độ I,II,III không có biến chứng)
- Pháp trị: tư âm, lương huyết, thanh nhiệt, hoạt huyết, chỉ huyết
- Bài thuốc: Lương Huyết địa hoàng thang gia giảm
Sanh địa 16g
Xích thược 10g
Đương quy 12g
Hoè hoa 16g
Hoàng cầm 08g
Kinh giới 06g
Ngư tinh thảo 10g
Hạn liên thảo (Cỏ mực) 10g
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g;
- Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g (không dùng Hạn liên thảo).
3. Trĩ nội thể nhiệt độc (Trĩ nội có biến chứng)
- Pháp trị: hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống.
- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Bạch thược 10g
Thục địa 10g
Đương quy 12g
Xuyên khung 08g
Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc gia: Sài đất 12g, Bồ công anh 12g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g.
- Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.
- Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g.
4. Trĩ nội thể khí huyết suy (Trĩ nội độ I, II, III có tiêu máu nhiều lần, hoặc kèm các bệnh toàn thân khác gây suy nhược cơ thể )
- Pháp trị: Bổ khí huyết, chỉ huyết.
- Bài thuốc: Bát trân thang gia giảm.
Đảng sâm 12g
Bạch linh 10g
Bạch truật 08g
Cam thảo (chích) 06g
Bạch thược 08g
Đương quy 12g
Thục địa 10g
Xuyên khung 08g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g;
- Đại tiện ra máu nhiều gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.
5. Trĩ nội thể Tỳ khí suy ( trĩ nội độ IV, trĩ vòng )
- Pháp trị: kiện tỳ bổ khí, hành khí thăng đề.
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm.
Đảng sâm 10g
Hoàng kỳ (chích) 10g
Bạch truật 10g
Trần bì 06g
Thăng ma 10g
Sài hồ 10g
Đương quy 10g
Cam thảo (chích) 04g
Đại táo 12g
Sanh cương/Can khương 04g
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 06g.
- Đại tiện ra máu gia: Hắc Kinh giới 16g, Hắc Địa du 10g, Hắc Chi tử 6g
6. Trĩ ngoại thể huyết ứ (độ I và độ II )
- Pháp trị: Hoạt huyết, bổ khí, hành ứ.
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm.
Đảng sâm 10g
Hoàng kỳ (chích) 10g
Bạch truật 10g
Cam thảo (chích) 04g
Sài hồ 06g
Thăng ma 06g
Đương quy 16g
Xích thược 10g
Trần bì 06g
- Nếu có táo bón gia: Hắc Chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.
7. Trĩ ngoại thể nhiệt độc (Trĩ ngoại tắc mạch cấp: trĩ ngoại độ III)
- Pháp trị: Hoạt huyết chỉ huyết, thanh nhiệt, tiêu viêm chỉ thống
- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Đào nhân 08g
Hồng hoa 08g
Thục địa 10g
Đương quy 12g
ạch thược 10g
uyên khung 08g
Gia: Kim ngân hoa 12g, Liên kiều 10g, Bồ công anh 10g; Hoặc Sài đất 12g, Bồ công anh 12g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.
- Đại tiện ra máu gia: Hắc Địa du 12g, Hắc Kinh giới 16g, Hắc Hạn liên 16g.
- Nếu sưng đau nhiều gia: Đan sâm 12g, Bạch chỉ 10g.
8. Trĩ ngoại thể thấp nhiệt (Trĩ ngoại độ IV)
- Pháp trị : Thanh thấp nhiệt hoạt huyết chỉ thống.
- Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm.
Sanh địa 16g
Đương quy 10g
Xích thược 10g
Đào nhân 10g
Hồng hoa 04g
Chỉ xác 10g
Hạn liên thảo 10g
Trạch tả 10g
Kim ngân hoa 10g
Liên kiều 10g
Thổ phục linh 08g.
- Nếu có táo bón gia: Hắc chi ma 20g, hoặc Lá muồng 6g.
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng phù hợp với các thể bệnh.
C. Dự phòng
- Tập luyện và giải quyềt các yếu tố có liên quan đến bệnh trĩ.
- Ăn các thức ăn dể tiêu, nhuận tràng, không ăn các thứ cay nóng kích thích, các chất gây táo bón nhất là ớt, rượu, café…
- Không ngồi lâu, mang vác nặng, nếu cần phải đổi nghề.
- Xoa bóp vùng chậu và hố chậu trái.
- Tập dưỡng sinh động tác chổng mông thở.
D. Xử trí tai biến sau thắt trĩ
a. Tụt vòng cao su: búi Trĩ chưa hoại tử, thắt lại.
b. Sau thắt có rối loạn tiểu gây tiểu lắc nhắc, bí tiểu cho chừơm nước ấm vùng bàng quang, kích thích bàng quang, xông hơi nước nóng vùng hậu môn âm hộ, xối nước lạnh từ thắt lưng trở xuống…; nếu vẫn không tiểu được thì thông tiểu.
c. Chảy máu thứ phát sau thắt Trĩ hay xảy ra vào ngày thú 7 hoặc 10 trở đi
+ Tẩm oxy già vào gòn, chèn cầm máu vị trí búi Trĩ đã hoại tử bong ra, chảy máu, cho BN nằm nghỉ hạn chế đi lại.
Dùng thuốc: (Điều trị từ 3-5 ngày)
Adrénoxyl 10mg, 2 viên, uống ngày từ 2-3 lần.
Daflon (Dalcofor) 500 mg, 2 viên, uống ngày từ 2- 3 lần.
+ Khâu lại cầm máu, nếu chèn cầm máu thất bại.
+ Nếu lượng máu chảy nhiều, vị trí sâu bên trong, không khâu cầm máu được, ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân thì chuyển sang Phòng cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội thảo chuyên đề Bệnh hậu môn – đại trực tráng, TP HCM, 2003
2. Bệnh Trĩ, NXB Y học, 2002.
3. Tạp chí Đông y: Trĩ - Hậu môn.
4. Phương pháp dưỡng sinh, Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược TP HCM.
5. Đề tài Trĩ – Chi hội Đông y Phường 1, TPMT 2001.
6. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.Góp ý & Thư viện