Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Vị thuốc quanh ta Vị thuốc quanh ta

Cần tây hạ áp

 

Cần tây hạ áp

Rau cần có 2 loại cần tây và cần ta, đều rất quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày. Cần tây còn gọi cần cạn (trồng đất), cần lá to, cần thơm, cần đáng, Tên khoa học Apium gaveolens.

Cần tây là loại rau ăn cao cấp chứa nước 90,5%, hợp chất nitơ 1,95%, chất béo 0,07%, xenlulo 1,15% và tro 1,13%, các vitamin A, B, C. Các khoáng chất như Mg, Mn, Fe, I, Cu, K, P, Ca và vitamin P, cholin, tyrosin, axít glutamic.

Từ xưa người Hy Lạp dùng cần tây làm thuốc lợi tiểu, người Ai Cập dùng cần tây chữa bệnh tim. Hyppocrate đã hướng dẫn dùng chữa rối loạn thần kinh.

Chất xơ trong rau cần gia tăng tính mẫn cảm của insulin làm hạ đường huyết, bảo vệ tuyến tụy, ngừa xơ cứng mạch, tinh dầu có tính kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa.

Cần tây được dùng "lọc" máu có mỡ máu cao, chữa tăng huyết áp, giảm béo, kích thích tuyến thượng thận, giải nhiệt, lợi tiểu, thông mật, chống hoại huyết (chảy máu), kháng khuẩn, lành vết thương, chữa thấp khớp kể cả gút, sỏi tiết niệu, các bệnh phổi, viêm miệng họng. Dùng ngoài ngâm chân, chữa nứt nẻ, gội đầu sạch gàu.

Theo Đông y, cần vị ngọt đắng, the mát (có tài liệu nói lạnh), có công dụng dưỡng huyết mạch, lợi tỳ ích khí, thanh nhiệt, hạ hỏa, lợi đại tiểu tiện, đái tháo đường, giảm ho và các triệu chứng quy về huyễn vựng (ngày nay thấy tương ứng chứng tăng huyết áp), khử phong thấp, vết máu bầm, tan hạch ở cổ… Chữa bệnh hiệu quả với rau cần tây như: trị cao huyết áp và làm hạ cholesterol. Dưới đây là một số cách trị bệnh từ rau cần tây:

Chữa tăng huyết áp: rau cần tây cả cây 50 - 60g sắc lấy nước uống hằng ngày (chia 3 lần) uống đến khi thấy huyết áp ổn định thì thôi. Lưu ý nên đun lửa nhỏ để nước thuốc ngấm được các dưỡng chất từ cần tây nhiều nhất. Chất Apigenin sẽ giúp làm giãn các mạch máu để quá trình lưu thông diễn ra tốt hơn, ngăn ngừa tụ máu.

 

 

Chữa phong thấp: rau cần tây 1kg toàn cây, phơi khô mỗi lần dùng 150g sắc với 3 bát nước còn 1 bát chia 3 lần uống trong ngày, uống nóng. Trong khi uống thuốc không nên ăn thức ăn sống, lạnh (dưa chuột, giá).

Bí tiểu tiện: rau cần tây 50g rửa sạch, vò nát, hãm trong ấm tích hoặc phích nước, uống dần trong ngày cho ra mồ hôi và thông tiện. Kỵ trường hợp huyết áp thấp.

Chữa chứng khó tiêu, biếng ăn: rau cần tây sống ăn hằng ngày khoảng 20 - 30g kèm thức ăn khác với cơm.

Chứng viêm miệng, họng: rau cần tây tươi 40 - 50g rửa sạch giã nát, vắt lấy nước cốt súc miệng (thêm ít muối) viêm họng ngậm, hoặc nuốt dần.

Chứng da lở loét: lá rau cần tây 30g rửa sạch, giã kỹ, đắp lên vết lở loét. Khi vết thương đã khô, lấy nước cốt rau cần tây thoa lên thường xuyên sẽ chóng lên da non, nên sẹo đẹp.

Chứng nội nhiệt, phục nhiệt trong máu (sau sốt viêm nhiệt, trẻ sau sởi, sau viêm phổi…) rau cần tây giã nước cốt nấu sôi, uống nóng hoặc dùng rau cần ăn hằng ngày.

Chảy máu mũi, chân răng, đại tiểu tiện ra máu: rau cần tây tươi, giã lấy nước uống. Hoặc rau cần tây thêm củ sen, để giã lấy nước, đun sôi rồi uống. Trường hợp chảy máu nặng như nôn ra máu, ho ra máu… phải điều trị tích cực theo Tây y.

Đái tháo đường (kèm bệnh tim mạch): rau cần tây tươi 500g, giã vắt lấy nước uống ngày 2 lần liên tục nhiều ngày.

Đái tháo đường (kèm mất ngủ): rễ rau cần tây 90g, toan táo nhân 10g. Nấu nước uống.

Mỡ trong máu cao, tăng huyết áp: rau cần tây 500g, táo đen (bỏ hạt) 250g. Nấu chín, uống nước, ăn cái.

Chữa vàng da (dương hoàng): rau cần tây 150g, dạ dày lợn 15g xào ăn. Ăn liên tục 7 - 10 ngày.

Bổ can thận, hạ huyết áp: rau cần tây 200g, mộc nhĩ 30g, đỗ trọng (bột) 10g, tỏi 15g, gừng 5g, gia vị, dầu vừa đủ. Rau cần tây bỏ sau cùng xào đến tái là được.

Bổ thận, hạ huyết áp: Rau cần tây 100g, thịt lợn nạc 100g, nước luộc gà 300ml, nấm hương 30g, dâu 10g, hành 10g, gừng 5g, muối, dầu vừa đủ. Cho dầu vào chảo nóng phi thơm gia vị rồi cho các vị còn lại cùng nước luộc gà, đun nhỏ lửa 20 phút, chia làm 2 - 3 lần ăn trong ngày.

Chú ý: rau cần có furocoumarin nếu để lâu quá 3 tuần trong tủ lạnh chất này sẽ tăng gấp 2,5 lần, nếu ăn sẽ bị độc. Do đó chỉ nên để rau cần tây trong tủ lạnh vài ngày đến 1 tuần để được an toàn trong sử dụng.

 

Huỳnh Thị Kim Dâng


Tin liên quan
Cần tây hạ áp    08/04/2021
Món ăn - bài thuốc cho người huyết áp thấp    07/09/2020
ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP TỪ RỄ CÂY NHÀU    03/06/2020
Bài thuốc trị chứng khô miệng    15/11/2018
Hoa hướng dương làm thuốc.    26/10/2018
Cỏ hôi trị viêm xoang    21/03/2018

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số  163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

       1. Định nghĩa

Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng (thần kinh hông to) có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của đôi dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.

2. Nguyên nhân

  • Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (CSTL).
  • Bệnh của CSTL (Thoái hóa cột sống, trượt đốt sống L4-L5, L5- S1…..)
  • Bệnh của tuỷ sống.
  • Không tìm được nguyên nhân.

3. Chẩn đoán

a. Triệu chứng cơ năng            

* Đau: có thể  xuất hiện cả 2 chân 

* Rối loạn cảm giác:

- Tê.

- Cảm giác nóng rát, như kiến bò hoặc  tê lạnh…

b. Triệu chứng thực thể           

Quan sát bệnh nhân khi đi hoặc đứng: Bên bệnh hạ thấp, dáng đi khập khểnh ,nghiêng về bên bệnh,…

* Các nghiệm pháp: (làm căng dây thần kinh toạ)

- Valleix

- Bonnet

- Lasègue  < 600

- Dấu nhấn chuông (+).

* Triệu chứng thần kinh:

* Khám vận động:

- Nếp mông bên bệnh thấp hơn (tư thế đứng)

- Cơ bắp chân nhão.

- Ấn mạnh vào gân gót bên bệnh lõm hơn.

- Yếu cơ.

- Co cứng cơ cạnh sống

- Rối loạn cơ tròn (chèn ép chùm đuôi ngựa)

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…

- Tổng phân tích nước tiểu.

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang CSTL…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Theo YHCT được đề cập trong phạm trù chứng Toạ cốt thống.

Thường gồm 03 thể lâm sàng chủ yếu.

  1. Phong Hàn ứ trệ Kinh Lạc

Đau thắt lưng  lan mông đùi, cẳng chân. Đau kèm tê lạnh, sợ lạnh, đau tăng khi lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Hoãn.

  1. Phong Thấp Nhiệt ứ trệ Kinh Lạc

Đau thắt lưng lan mông đùi cẳng chân, đau cảm giác nóng rát, sốt, sợ gió, rêu lưỡi vàng,mạch Phù Sác.

  1. Phong Hàn Thấp + Can Thận  hư

Đau thắt lưng lan mông, đùi, cẳng chân. Tái đi tái lại, teo cơ, biến dạng khớp, vận động khó, đau tăng khi lạnh, ăn ngủ kém, mệt mỏi, gầy ốm, xanh tái, mạch Trầm Nhược.

 

III.  ĐIỀU TRỊ

1. Theo Y học hiện đại

- Kháng viêm – Giảm đau (Theo bậc thang giảm đau của WHO).

          - Nghỉ ngơi tại giường, nằm trên mặt phẳng cứng trong giai đoạn cấp.

          - Vật lý trị liệu.

2. Theo Y học cổ truyền

a. Phong Hàn ứ trệ Kinh Lạc

-  Phép trị: Khu phong, tán hàn, hoạt huyết, thông kinh lạc.

-  Bài thuốc: PT5 (GS Bùi Chí Hiếu)

 

Lá lốt                        10g    

Quế chi                    08g         

Mắc cỡ                    12g

Thiên niên kiện        08g        

Cỏ xước                    12g    

Thổ phục linh           08g     

Sài đất                      10g      

Hà thủ ô                   08g   

Sinh địa                    08g

 

b. Phong Thấp Nhiệt ứ trệ Kinh Lạc

-  Phép trị: Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết, thông kinh lạc.

-  Bài thuốc: PT5 (GS Bùi Chí Hiếu)

 

Lá lốt                       10g    

Quế chi                    06g       

Mắc cỡ                    12g 

Thiên niên kiện       08g      

Cỏ xước                  12g     

Thổ phục linh         12g      

Sài đất                    12g      

Hà thủ ô                 08g      

Sinh địa                 16g

 

c. Phong Hàn Thấp + Can Thận

-  Phép trị: Khu Phong, tán Hàn, trừ Thấp, Bổ Khí Huyết, Bổ Can Thận, thông kinh lạc.

-  Bài thuốc 1: Độc hoạt ký sinh thang gia giảm

 

Độc hoạt                          08g  

Tang ký sinh                    12g    

Tần giao                           08g

Phòng phong                    08g      

Tế tân                               02g     

Xuyên khung                    08g

Đương qui                         08g  

Thục địa                            12g  

Bạch thược                        08g    

Quế chi                              06g  

Bạch linh                           12g      

Đỗ trọng                            10g

Ngưu tất                            12g

Đảng sâm                          08g   

Cam thảo (chích)              02g

 
  • Bài thuốc 2: PT5 (GS Bùi Chí Hiếu)
 

Lá lốt                                                 10g    

Quế chi                                              06g                 

Mắc cỡ                                              12g

Thiên niên kiện                                12g      

Cỏ xước                                           16g            

Thổ phục linh                                  12g      

Hà thủ ô                                          16g   

Sinh địa                                          16g

 

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị các thể bệnh như trên.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Laser châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).
  • Thủy châm.
  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng tia hồng ngoại.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
  • Điều trị bằng sóng ngắn.
  • Điều trị bằng dòng điện xung.
  • Điều trị bằng sóng siêu âm.
  • Điều trị bằng Parafin.
  • Điều trị bằng kéo nắn cột sống.
  • Điều trị bằng từ trường.
  • Điều trị bằng xung kích.
  • Điều trị bằng điện phân.
  • Kết hợp điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Giáo trình Bệnh học nội khoa, Trung cấp YHCT Tuệ Tĩnh II.
  2. Bệnh học và điều trị nội khoa ( Kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học, 2007.
  3. Dược lý trị liệu thuốc Nam, GS. Bùi Chí Hiếu.
  4. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện