|
Thông báo
. Thông báo về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024 (cập nhật)
. V/v đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu mua hóa chất xét nghiệm sử dụng 2024-2025 (Lần 2)
. Kế hoạch về việc tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024
. Thông báo kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
. Về việc thông báo chào giá hóa chất xét nghiệm.
Thông tin tuyên truyền
. V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện
. V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện
. Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.
. CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
Đông y và Suy dãn tĩnh mạch chi dưới
BSCK1. Huỳnh Thị Kim Dâng
Suy giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là suy giãn tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch nằm ở vùng chân dẫn đến hiện tượng máu ứ đọng lại sẽ gây ra những biến đổi về huyết động và biến dạng tổ chức mô xung quanh.
Bệnh gây nhức mỏi, nặng chân, phù chân, tê dị cảm, cảm giác kiến bò, chuột rút về ban đêm,… có thể dẫn đến những biến chứng khó chữa như: chàm da, loét chân không lành, chảy máu, dãn lớn các tĩnh mạch nông, viêm tĩnh mạch nông huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu,…
Theo thống kê có tới 35% người trưởng thành, 50% người nghỉ hưu mắc phải bệnh này. Nguyên nhân gây suy giãn tĩnh mạch thường do rất nhiều nguyên nhân như: đặc thù công việc phải đứng lâu hay ngồi nhiều, dư thừa cân nặng, ít vận động và hoạt động thể chất, thường xuyên đi giày cao gót, cũng có thể do tiền sử gia đình...
Hình ảnh suy giãn tĩnh mạch chân.
Ở giai đoạn đầu: các triệu chứng thường mờ nhạt và thoáng qua, người bệnh thường có biểu hiện đau, nặng chân, hoặc cảm giác mang giày dép chật hơn bình thường, mỏi chân, phù nhẹ khi đứng lâu ngồi nhiều, chuột rút vào buổi tối, cảm giác chân bị châm kim, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm. Nhiều mạch máu nhỏ li ti ở cổ chân và bàn chân. Những triệu chứng này thường không rõ ràng hoặc mất đi khi nghỉ ngơi, các tĩnh mạch ở chi chưa giãn nhiều, lúc giãn, lúc không nên người bệnh ít chú ý và dễ bỏ qua.
Giai đoạn tiến triển: gây phù chân, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân. Vùng cẳng chân xuất hiện thay đổi màu sắc da do máu ứ ở tĩnh mạch lâu ngày sẽ có biểu hiện loạn dưỡng. Cảm giác nặng, đau nhức chân. Hiện tượng này không mất đi khi nghỉ ngơi, nặng hơn có thể thấy các búi tĩnh mạch trương phồng nổi rõ trên da một cách thường xuyên, các mảng bầm trên da.
Giai đoạn biến chứng: gây viêm tĩnh mạch huyết khối nông, chảy máu nặng do dãn vỡ tĩnh mạch, nhiễm khuẩn vết loét của suy tĩnh mạch mạn tính.
Nguyên nhân là gì?
- Tư thế sinh hoạt, làm việc: phải đứng hay ngồi một chỗ lâu, ít vận động, mang vác nặng,…tạo điều kiện máu bị dồn xuống hai chân, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch ở chân, lâu ngày gây tổn thương các van tĩnh mạch một chiều. khi các van bị suy yếu sẽ làm giảm khả năng ngăn chặn luồng máu chảy ngược xuống dưới do tác dụng của trọng lực, dẫn đến máu ứ ở hai chân.
- Làm việc trong môi trường ẩm thấp cũng là tác nhân gây bệnh trầm trọng hơn.
- Người mang thai nhiều lần, sinh đẻ nhiều, béo phì hay thừa cân, táo bón kinh niên, di truyền, nội tiết, sử dụng thuốc ngừa thai, lười thể dục, hút thuốc lá, chế độ ăn ít xơ và vitamin,… cũng làm bệnh trở nên nặng hơn.
- Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng máu về tim, viêm tĩnh mạch với hình thành huyết khối trrong các tĩnh mạch nông và sâu.
- Khiếm khuyết van do bẩm sinh.
- Quá trình thoái hóa do tuổi tác (thường gặp ở người già).
Theo Y học cổ truyền YHCT: Dãn tĩnh mạch chi dưới được mô tả trong phạm vi Chứng "Cân lựu" của YHCT (Chứng gân xanh tím xoắn lại từng hòn, kết thành như con giun, nổi lên ở vùng bụng chân).
Bài thuốc điều trị: đương quy 20g, xích thược 20g, hồng hoa 15g, đào nhân 16g, xuyên khung 15g, sinh địa 15g, hoàng kỳ 12g, thục địa 10g, hòe hoa 20g, đan sâm 20g. Bài thuốc có tác dụng hoạt huyết, trục huyết ứ, chống viêm, thông kinh, lợi thấp, giảm đau, thanh nhiệt lương huyết, bổ âm, dưỡng huyết, làm chắc thành mạch, hành khí, lưu thông khí huyết đưa máu về tim. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 20-30 ngày là 1 liệu trình. Uống khi thuốc còn ấm, sau bữa ăn 30 phút. Ngoài ra trong thời gian uống thuốc, không ăn thức ăn cay nóng, khó tiêu, ngủ đủ nhu cầu, ăn nhiều rau củ quả. Công việc phải đứng lâu, ngồi lâu nên có thời gian giải lao để máu bớt ứ đọng, duy trì cân nặng, tập thể dục đều đặn và phù hợp.
Ngoài ra, còn có các biện pháp không dùng thuốc cũng giúp tăng lưu thông tuần hoàn hỗ trợ tốt cho điều trị bệnh dãn tĩnh mạch chi dưới như: Laser công suất thấp nội mạch, oxy cao áp, điều trị bằng máy nén ép trị liệu,…
Biện pháp phòng ngừa như thế nào?
- Một trong những biện pháp thể dục tốt nhất cho người suy giãn tĩnh mạch chính là đi bộ. Thể tích và áp lực trong tĩnh mạch sẽ thay đổi khi đi bộ. Do đó sự co cơ khi đi bộ sẽ giúp bơm tĩnh mạch hoạt động hiệu quả. Lực ép của cơ vào hệ tĩnh mạch sâu đo được khi đang vận động tích cực cao hơn rất nhiều so với lúc đứng yên. Từ đó giúp máu được đẩy mạnh về tim, làm giảm tình trạng ứ đọng cũng như áp lực trong hệ tĩnh mạch nông. Việc đi bộ cũng giúp đẩy máu từ hệ tĩnh mạch sâu về tim tốt hơn, làm giảm áp lực của hệ tĩnh mạch nông. Nhờ đó giảm các triệu chứng và biểu hiện của bệnh suy tĩnh mạch. Tốt nhất, mỗi ngày, mọi người nên đi bộ ít nhất 10 -30 phút.
- Trong lúc ngồi làm việc, có thể phối hợp tập các bài tập vận động chân như: co duỗi các ngón chân, gập duỗi cổ chân, nhón gót… để máu lưu chuyển tốt hơn.
- Bổ sung đủ bằng chế độ ăn giàu trái cây, rau tươi, hạn chế ăn các đồ ăn nóng, cay và hút thuốc, uống rượu bia và dùng các chất kích thích.
- Giảm cân, tránh táo bón.
- Những bệnh nhân phải nằm bất động lâu ngày nên được tập vật lý trị liệu, xoa bóp chi để tránh huyết khối tĩnh mạch…
Chi tiết
KHOA DƯỢC
Khoa Dược bệnh viện được thành lập năm 1981.
Lãnh đạo Khoa qua các thời kỳ:
Dược sĩ Nguyễn Thị Phi Ánh, Trưởng khoa
Dược sĩ Phạm Thị Tươi, Trưởng khoa
Dược sĩ Phạm Thị Xuân Liên, Phó trưởng khoa
Dược sĩ Hồ Minh Nam, Trưởng khoa
Nhân lực hiện tại của Khoa:
|
|
Thành tích đạt được:
Tập thể lao động tiên tiến nhiều năm liên tục
Nhiều giấy khen của Sở Y tế và Bệnh viện.
Tập thể nhân viên Khoa Dược
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG KHOA DƯỢC
Các mặt hàng thuốc Bệnh viện sản xuất
Sao thuốc bằng máy
Cấp phát thuốc thang
Sắc và đóng gói thuốc thang bằng máy
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
12. Phác đồ điều trị Loãng xương
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
- Định nghĩa
Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm cả về khối lượng và chất lượng của xương.
- Nguyên nhân
- Loãng xương người già
+ Mất cân bằng hormon sinh dục
+ Giảm hấp thu canxi ở ruột à canxi máu thấp
+ Lão hóa các tế bào tạo xương
- Loãng xương sau mãn kinh
- Loãng xương thứ phát: khi có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:
+ Kém phát triển thể chất khi còn nhỏ: còi xương, suy dinh dưỡng,...
+ Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.
+ Ít hoạt động thể lực.
+ Thói quen dùng nhiều rượu, bia, thuốc lá,...
+ Bị một số bệnh: thiểu năng tuyến sinh dục nam và nữ( mãn kinh sớm, thiểu năng tinh hoàn...), bệnh nội tiết: cường giáp, ...
+ Do thận: suy thận mạn,...
+Sử dụng thuốc dài hạn: thuốc chống động kinh, kháng viêm Corticosteroid,...
- Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Tiêu chuẩn chẩn đoán Loãng xương của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp DXA:
- Xương bình thường: T core từ -1 SD trở lên
- Thiếu xương: T core dưới -1 SD đến -2,5 SD
- Loãng xương: T core dưới 2,5 SD
- Loãng xương nặng: T core dưới -2,5 SD kèm tiền sử hoặc hiện tại có gãy xương.
* Trường hợp không có điều kiện đo mật độ loãng xương:
- Đo mật độ xương bằng phương pháp siêu âm.
- Có thể chẩn đoán xác định loãng xương khi đã có biến chứng gãy xương dựa vào triệu chứng lâm sàng và X-quang: đau xương, đau lưng, gãy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi cao,...
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,…
- Tổng phân tích nước tiểu.
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
- Quan niệm
Thuộc phạm vi chứng Hư lao
- Nguyên nhân:
- Bẩm sinh không đầy đủ: khi thụ thai, do cha mẹ tuổi lớn, sức yếu, tinh huyết kém, hoặc khi mang thai không điều dưỡng giữ gìn, sự dinh dưỡng cho thai nhi kém.
- Lao thương quá độ: làm việc phải đứng lâu và nhiều, gắng sức, mang nặng quá, ngồi lâu chỗ đất ẩm ướt.
- Dinh dưỡng không đầy đủ.
- Các thể lâm sàng:
- Khí huyết hư
- Đau nhức vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối…
- Mệt mỏi, uể oải thường xuyên, ăn ngủ kém, ngại nói, thích nằm, chóng mặt, sắc mặt nhợt nhạt, rối loạn kinh nguyệt.
- Lưỡi nhợt, rêu trắng. Mạch trầm nhược.
3.2 Thận âm hư
- Đau nhức vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối…
- Sốt hâm hấp về chiều, đau mỏi lưng âm ỉ, cảm giác nóng trong người, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, đạo hãn.
- Lưỡi đỏ, rêu vàng. Mạch trầm tế sác.
3.3 Thận khí hư
- Đau nhức vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối…
- Người mệt mỏi, ớn lạnh, tay chân lạnh, tự hãn, ngũ canh tả.
- Lưỡi nhợt, rêu trắng. Mạch trầm nhược.
III. ĐIỀU TRỊ
- Theo Y học hiện đại
1.1. Dùng thuốc
- Thuốc kháng viêm không steroids.
- Thuốc giảm đau.
1.2. Phương pháp không dùng thuốc
- Chế độ ăn uống: thức ăn giàu canxi từ 1.000-1.500mg hàng ngày, tránh yếu tố nguy cơ: rượu, thuốc lá,...tránh thừa cân, thiếu cân.
- Chế độ sinh hoạt: tăng cường vận động, tăng dẻo dai cơ bắp, tránh té ngã,...
- Sử dụng các dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.
- Theo Y học cổ truyền:
2.1 Khí Huyết hư
- Pháp trị: Điều bổ khí huyết.
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm
Hoàng kỳ (chích) 10g
Sài hồ 06g
Bạch truật 10g
Đảng sâm 08g
Trần bì 06g
Đương quy 08g
Thăng ma 08g
Cam thảo (chích) 04g
2.2 Thận âm hư
- Pháp trị: bổ Thận, ích tinh, tư âm, dưỡng huyết.
- Bài thuốc: Lục vị địa hoàng thang gia giảm
Thục địa 12g
Đơn bì 12g
Hoài sơn 10g
Bạch linh 12g
Sơn thù 08g
Trạch tả 06g
2.3 Thận khí hư
- Pháp trị: bổ Thận, trợ dương
- Bài thuốc 1: Bát vị thang gia giảm
Thục địa 12g
Hoài sơn 10g
Sơn thù 08g
Đơn bì 12g
Bạch linh 12g
Trạch tả 06g
Phụ tử 02g
Quế nhục 04g
- Bài thuốc 2: Hữu quy hoàn thang gia giảm
Phụ tử 02g
Quế nhục 04g
Thục địa 12g
Hoài sơn 10g
Sơn thù 08g
Câu kỷ tử 08g
Đỗ trọng 12g
Cam thảo (chích) 04g
Thỏ ty tử 08g
Đương quy 08g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo qui trình kĩ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng tia hồng ngoại.
- Điều trị bằng laser công suất thấp.
- Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
- Điều trị bằng sóng ngắn.
- Điều trị bằng dòng điện xung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp (Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-BYT ngày 25/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp đông Tây y), Bộ Y tế, NXB Y học.
- Chẩn đoán và điều trị đau thắt lưng theo YHHĐ và YHCT, Bộ Y tế, NXB Y học.
Góp ý & Thư viện