|
|
Thông báo
. Thông báo số 367/TB-BVYHCTTG ngày 25/11/2025 Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân viên chức, người lao động thuộc Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang năm 2025
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Công văn số: 330/BVYHCT-TCHC ngày 24/4/2025 V/v đề nghị báo giá dịch vụ tư vấn đấu thầu gói vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2025-2026
. Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025
. Thông báo v/v lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá (cập nhật)
Thông tin tuyên truyền
BVYHCTTG tổ chức Tọa đàm về Quy chế Dân chủ cơ sở và Rèn luyện Đạo đức Cách mạng
Chiều ngày 24/9/2025, Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đã tổ chức thành công buổi tọa đàm với chủ đề "Vận dụng tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới" tại Hội trường Bệnh viện. Sự kiện nằm trong chuỗi hoạt động nhằm tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định 144-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Quang cảnh buổi toạ đàm
Buổi tọa đàm vinh dự có sự tham dự của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện, cùng đại diện lãnh đạo các khoa phòng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở (CĐCS), Ban Chấp hành Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh, và đặc biệt là sự hiện diện của lãnh đạo Ban Tuyên giáo và Dân vận Đảng ủy UBND tỉnh. Đông đảo cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động của Bệnh viện cũng đã tham gia, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến công tác xây dựng Đảng và rèn luyện đạo đức.
Phát biểu khai mạc, đồng chí Hồng – Bí thư Đảng bộ, Giám đốc Bệnh viện, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ cơ sở và tu dưỡng đạo đức cách mạng trong bối cảnh hiện nay, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của Bệnh viện.
Trong phần nội dung chính, đại diện các Chi bộ trực thuộc đã lần lượt trình bày những tham luận sâu sắc, tập trung vào các ý nghĩa then chốt:
Chi bộ 3 phân tích ý nghĩa của việc "Tuyệt đối chấp hành Nghị quyết của Đảng" trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng.
Chi bộ 1 làm rõ ý nghĩa của việc rèn luyện "Đặt quyền lợi của Đảng lên trên hết, quyền lợi của cá nhân phải hy sinh phục tùng quyền lợi của Đảng".
Chi bộ 2 nhấn mạnh ý nghĩa của việc "Mật thiết liên hệ với quần chúng, tránh mệnh lệnh, quan liêu" trong quá trình rèn luyện đạo đức.
Chi bộ 4 phân tích về ý nghĩa của việc "Luôn luôn cố gắng học tập, thật thà phê bình, tự phê bình" để nâng cao đạo đức cách mạng.
Các tham luận đều có sự liên hệ thực tiễn tại các khoa, phòng, giúp buổi tọa đàm trở nên sinh động và thiết thực. Sau phần trình bày, cán bộ, đảng viên, viên chức đã sôi nổi phát biểu, đóng góp ý kiến bổ sung, làm sâu sắc thêm các nội dung đã được báo cáo.

Đ/c Trường phát biểu kết luận
Đồng chí Trường – Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch CĐCS Bệnh viện, đại diện Chủ tọa đoàn, đã tổng hợp và kết luận các nội dung, đồng thời chỉ đạo sát sao các Chi bộ và đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ và rèn luyện đạo đức cách mạng tại đơn vị mình.

Đại diện lãnh đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu chỉ đạo
Buổi tọa đàm đã diễn ra trong không khí trang trọng, nghiêm túc và hiệu quả, thể hiện tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, đảng viên, viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang. Đây là hoạt động ý nghĩa, góp phần nâng cao nhận thức và hành động, xây dựng tập thể trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tin bài: Thành Trung
Văn bản mới
Lịch công tác tuần
Thông tin y tế giáo dục
Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y
Thoát vị đĩa đệm cột sống là một trong những bệnh lý về xương khớp xảy ra nhiều nhất trong thời gian hiện nay. Bệnh gây ra những triệu chứng đau nhức gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào? Nguyên nhân từ đâu? Cơ chế bệnh lý ra sao? Triệu chứng và chẩn đoán như thế nào? Và đặc biệt là việc điều trị theo Đông Y hay Tây Y. Bài viết trình bày sau đây sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề mà chúng ta còn chưa trả lời được.

1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào?
Đĩa đệm cột sống về cấu trúc thì gồm hai phần cơ bản là: bao xơ, nhân nhầy, mâm sụn.
Về mặt giải phẫu học, cơ thể người bình thường sẽ có 33 đốt sống từ cổ cho đến cùng cụt, giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm. Đĩa đệm có cấu trúc thớ sợi, xếp theo hình vòng đồng tâm và có nhân nhầy ở chính giữa. Bộ phận này có chức năng giảm sóc, giúp cho cột sống có thể chuyển động linh hoạt hơn.
Sinh hoạt hàng ngày với những tư thế cúi , gập cột sống cổ và cột sống lưng sai đột ngột sẽ gây nên tình trạng đĩa đệm cột sống chịu áp lực lớn, bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy sẽ thoát ra ngoài và đa phần thoát ra phía sau , gây chèn ép thần kinh và gây ra những cơn đau khó chịu.
2. Nguyên nhân từ đâu?
. Lão hóa
. Nghề nghiệp
. Sai tư thế
. Tai nạn, Chấn thương
. Một số nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống không hợp lý, béo phì, mang thai...
3. Cơ chế bệnh sinh ra sao?
+ Đĩa đệm bị thoái hóa do hai quá trình: quá tình thoái hóa sinh học và do đĩa đệm chịu một áp lực cao. Quá trình thoái hóa bệnh lý do nhiều yếu tố như: yếu tố cơ học, chuyển hóa, di truyền.
+ Khởi phát sau một chấn thương gấp quá mức.
Theo cơ chế sinh học bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống , một khi đĩa đệm đã thoát vị sẽ không bao giờ chữa khỏi và trở về trạng thái ban đầu, kể cả can thiệp Ngoại khoa. Tuy nhiên bệnh có thể ổn định nếu có hướng điều trị đúng.
4. Triệu chứng như thế nào?
Tùy theo vị trí và giai đoạn thoát vị mà các triệu chứng sẽ khác nhau. Một số người bệnh sẽ không có triệu chứng nổi bật nào trong giai đoạn khởi phát. Một số triệu chứng điển hình có thể xuất hiện khi đĩa đệm bị thoát vị:
. Đau nhức: Nếu ở cổ thường sẽ đau cổ, gáy, vai cánh tay, cổ tay.
Nếu ở thắt lưng thường sẽ đau lưng, mông, đùi, cẳng chân, cổ chân.
Cường độ đau tăng khi ho, hắt hơi, đi đại tiện.
. Tê bì tay chân: cảm giác kiến bò, rối loạn cảm giác.
. Yếu cơ: thường xảy ra ở những trường hợp nặng, lâu ngày yếu cơ sẽ đưa đến hạn chế vận động, cơ không vận động lâu ngày sẽ đưa đến tình tạng teo cơ, teo cơ diễn tiến nặng hơn nếu không điều trị đúng cách có thể đưa đến tình trạng yếu liệt suốt đời.
5. Chẩn đoán:
. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán:
Khởi phát sau một chấn thương cột sống mang tính chất cơ học
Hội chứng cột sống cổ
Hội chứng rễ thần kinh- cổ
Hội chứng tủy cổ
Đau cột sống lưng kiểu rễ
Đau tăng khi gắng sức
Đau giảm khi nghĩ ngơi
Nghiệm pháp căng rễ cổ (+)
Nghiệm pháp bấm chuông
Nghiệm pháp Lasegue (+)
Tiêu chuẩn cận lâm sàng chẩn đoán
Chụp MRI là tiêu chuẩn vàng
6. Điều trị theo Đông Y hay Tây Y?
Thường những trường hợp mang tính chất cấp tính sẽ điều trị bằng YHHĐ
6.1. Chỉ định mổ cấp cứu trong những trường hợp sau đây:
.Đau dữ dội, không có tư thế giảm đau, dùng thuốc giảm đau bậc 3(Morphin) cũng không giảm đau.
.Bệnh nhân liệt đột ngột, có thể lúc khám bệnh triệu chứng chưa xuất hiện, nếu sau khi khám triệu chứng lệt xuất hiện và diễn tiến nhanh thì cần mổ cấp cứu sớm.
.Thoát vị đĩa đệm gây nên hội chứng chùm đuôi ngựa: có các triệu chứng như giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt nhóm cơ do hần kinh chi phối hoăc khối chèn ép lớn lấn sâu vào ống sống gây liệt mềm hoàn toàn hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn,rối loạn cảm giác tấng sinh môn yên ngựa( rối loạn đại tiểu tện).
6.2. Chỉ định mổ theo chương trình:
. Điều trị nội khoa thất bại,
. Điều trị nội khoa tái phát nhiều lần
. Điều trị nội khoa nhưng xuất hiện những dấu hiệu như đau nhiều hơn, liệt tiến triển nhanh, không đáp ứng được với điều trị nội khoa một phần do tác dụng phụ của thuốc trên dạ dày.
6.3. Ngoài những trường hợp trên thì có thể điều trị nội khoa đơn thuần theo Y học hiện đại như: giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, Vitamin...
6.4. Điều trị bằng Y học cổ truyền

Đến với Y học cổ truyền bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc điều trị không dùng thuốc.
Điều trị không dùng thuốc gồm có:
. Điện châm+ hồng ngoại
. Laser châm
. Sóng ngắn
. Điện xung
. Từ trường
. Xoa bóp bấm huyệt
. Kéo dãn cột sống
Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền:
Thường các bài thuốc sử dụng nhiều nhất là Thân thống trục ứ thang, Độc hoạt tang ký sinh. Các vị thuốc thường dùng nhất là: Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Ngưu tất.
Bài thuốc " Thân thống trục ứ thang" có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác ( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.
Bài thuốc " Độc hoạt tang ký sinh" có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, thận, bổ khí huyết, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp vói phương pháp khác( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.
Từ những điều chia sẻ trên, khi bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống, cần đến cơ sở Y tế thông qua sự thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại và từ đó Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất từ Tây Y lẫn Đông Y cho bệnh nhân.

Ngoài ra việc phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống trong sinh hoạt hàng ngày cũng rất cần thiết:
Trong lao động tay chân, khuân vác nặng , cần chú ý tư thế đúng ( tư thế ngồi xuống, cột sống thẳng để bê vật nặng), tránh tư thế không đúng ( cúi, gập, xoay cột sống, tư thế đứng gập người về trước để bê vật nặng).
Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, để tăng cường sự dẻo dai và ềm mai cho cột sống.
Chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế bia rượu thuốc lá, giảm tình trang thừa cân, béo phì.
BS Trần Thị Hồng Tươi
Đoàn thanh niên
HOẠT ĐỘNG CHI ĐOÀN Tin bài: Chi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bệnh viện Y học cổ truyền phối hợp chính quyền tổ chức Họp mặt...
Vị thuốc quanh ta
Danh mục kỹ thuật
. Công văn số: 17/QĐ-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Quyết định Thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; không bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
. Công văn số: 87/TB-BVYHCTTG ngày 31/7/2025 Thông báo thay đổi danh mục mã dùng chung các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT; không BHYT tại Bệnh viện YHCTTG
. Quyết định v/v phê duyệt đưa các dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền TG
Quy trình kỹ thuật
Phác đồ điều trị
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang
(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020
của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)
I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Định nghĩa
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
2. Nguyên nhân
Phần lớn tăng huyết áp ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) đó là:
- Viêm cầu thận cấp/mạn, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận, hẹp động mạch thận, u tủy thượng thận.
- Cường Aldosterone tiên phát, hội chứng Cushing, bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
- Hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén.
- Do thuốc: kháng viêm, tránh thai, cam thảo,…
3. Chẩn đoán
PHÂN ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP THEO WHO/ISH 1999
| Phân độ huyết áp | Huyết áp tâm thu (mmHg) |
| Huyết áp tâm trương (mmHg) |
| Huyết áp tối ưu | < 120 | và | < 80 |
| Huyết áp bình thường | 120 – 129 | và/hoặc | 80 – 84 |
| Tiền tăng huyết áp | 130 – 139 | và/hoặc | 85 – 89 |
| Tăng huyết áp độ 1 | 140 – 159 | và/hoặc | 90 – 99 |
| Tăng huyết áp độ 2 | 160 – 179 | và/hoặc | 100 – 109 |
| Tăng huyết áp độ 3 | ≥ 180 | và/hoặc | ≥ 110 |
| Tăng huyết áp tâm thu đơn độc | ≥ 140 | và | < 90 |
BẢNG PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH
| Bệnh cảnh
| Huyết áp Bình thường
| Tiền THA
| THA Độ 1
| THA Độ 2
| THA Độ 3
|
|
Trị số Huyết áp | Huyết áp tâm thu 120-129 mmHg và Huyết áp tâm trương 80-84 mmHg | Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 85-89 mmHg | Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 90-99 mmHg | Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 100-109 mmHg | Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg |
| Không có yếu tố nguy cơ tim mạch |
|
| Nguy cơ thấp | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ cao |
| Có từ 1-2 yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) | Nguy cơ thấp | Nguy cơ thấp | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ rất cao |
| Có ≥ 3 YTNCTM hoặc hội chứng chuyển hóa hoặc tổn thương cơ quan đích hoặc đái tháo đường | Nguy cơ trung bình | Nguy cơ cao | Nguy cơ cao | Nguy cơ cao | Nguy cơ rất cao |
| Đã có biến cố hoặc có bệnh tim mạch hoặc có bệnh thận mạn tính | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao | Nguy cơ rất cao |
4. Cận lâm sàng
- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,...
- Tổng phân tích nước tiểu
- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…
* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.
II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Theo Y học Cổ Truyền (YHCT) Tăng huyết áp (THA) được xem như là một hội chứng bao gồm:
- Hoa mắt, chóng mặt được xếp vào chứng Huyễn vựng.
- Đau đầu được xếp vào chứng Đầu thống.
- Hồi hộp, đánh trống ngực được xếp vào chứng Tâm úy, Chính xung.
- Đau ngực được xếp vào chứng Tâm thống, nếu đau ngực có kèm khó thở thì gọi là Tâm tý, Tâm trướng.
- Hôn mê, liệt nửa người xếp vào chứng Trúng phong.
Nguyên nhân của bệnh THA theo YHCT có thể là:
- Do thất tình như giận, lo sợ gây tổn thương 2 tạng Can và Thận âm.
- Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, thận âm và thận dương suy. Thận âm suy hư hỏa bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
- Do đàm thấp ủng trệ gây tắc trở thanh khiếu. Đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận dương suy không khí hóa được nước mà sinh đàm.
Các thể lâm sàng:
- Thể Can dương xung:
- Trong thể bệnh cảnh này trị số huyết áp cao thường hay dao động.
- Người bệnh thường đau đầu với những tính chất:
+ Tính chất: căng hoặc như mạch đập.
+ Vị trí: đỉnh đầu hoặc một bên đầu.
+ Thường kèm cơn nóng phừng mặt, hồi hộp trống ngực, người bứt rứt.
- Mạch đi nhanh và căng (huyền).
- Thể Thận âm hư:
Triệu chứng nổi bật trong thể này, ngoài trị số huyết áp cao là
- Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
- Đau nhức mỏi lung âm ỉ.
- Hoa mắt chóng mặt, ù tai, đầu nặng hoặc đau âm ỉ.
- Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
- Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
- Thể Đàm thấp:
Triệu chứng nổi bật trong thể bệnh lý này:
- Người béo, thừa cân.
- Lưỡi dầy, to.
- Bệnh nhân thường ít than phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thường là cảm giác nặng đàu) nhưng dễ than phiền về tê nặng chi dưới.
- Thường hay kèm tang cholesterol máu.
- Mạch hoạt.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Theo Y học hiện đại
1.1. Nguyên tắc chung
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt "huyết áp mục tiêu" và giảm tối đa "nguy cơ tim mạch".
- "Huyết áp mục tiêu" cần đạt là < 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
1.2. Các biện pháp thay đổi lối sống
- Chế độ ăn hợp lý:
+ Giảm ăn mặn (< 6g muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày)
+ Tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.
- Tích cực giảm cân nếu dư cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể BMI từ 18,5 đến 22,9 kg/m2
- Cố gắng duy trì vòng bụng: nam <90cm, nữ <80cm.
- Hạn chế rượu, bia, không hút thuốc.
- Tập thể dục, đi bộ đều đặn 30-60 phút mỗi ngày.
- Thư giản, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị stress, lạnh đột ngột.
- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.
1.3. Điều trị bằng thuốc:
- Lợi tiểu.
- Nhóm ức chế men chuyển.
- Nhóm ức chế canxi.
- Nhóm chẹn β.
- Điều trị bệnh lý tim mạch (nếu có bệnh lý tim mạch kèm theo).
- Ổn định đường huyết (nếu có bệnh lý ĐTĐ kèm theo).
- Ổn định Lipid máu (nếu có bệnh lý Rối loạn Lipid máu kèm theo).
1.4. Các lý do để chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch
Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp tiến triển: THA đe doạ có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua, suy tim...) hoặc khi có các biến cố tim mạch.
- Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá các tổn thương cơ quan đích.
- Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp, hoặc có quá nhiều bệnh nặng phối hợp.
- THA ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.
QUI TRÌNH ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
2. Theo Y học cổ truyền
2.1. Thể can dương xung
- Pháp trị: Bình can giáng nghịch.
Bình can tức phong (nếu là cơn tăng huyết áp)
- Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm gia giảm.
Thiên ma 08g
Câu đằng 12g
Hoàng cầm 10g
Chi tử 12g
Hà thủ ô 10g
Tang ký sanh 12g
Bạch linh 12g
Đổ trọng 10g
Thạch quyết minh 20g
Ích mẫu 12g
Ngưu tất 12g
2.2. Thể thận âm hư
- Pháp trị: Tư âm ghìm dương, tư bổ can thận
- Bài thuốc 1: Bài hạ áp gia giảm.
Thục địa 20g
Ngưu tất 10g
Rễ nhàu 10g
Trạch tả 10g
Thảo quyết minh 12g
Táo nhân 10g
Mã đề 20g
Hoa hòe 10g
- Bài thuốc 2: Lục vị địa hoàng gia Quy Thược.
Thục địa 20g
Trạch tả 08g
Hoài sơn 15g
Bạch linh 12g
Sơn thù 15g
Đương quy 12g
Đơn bì 12g
Bạch thược 08g
- Bài thuốc 3: Bổ can thận gia giảm.
Hà thủ ô 10g
Trạch tả 12g
Thục địa 15g
Đương quy 12g
Sài hồ 10g
Hoài sơn 15g
Thảo quyết minh 10g
2.3. Thể đàm thấp
- Pháp trị: Hóa đờm, trừ thấp.
- Bài thuốc 1: Bài hạ áp gia giảm.
Thục địa 20g
Ngưu tất 10g
Rễ nhàu 10g
Trạch tả 10g
Thảo quyết minh 12g
Táo nhân 10g
Mã đề 20g
Hoa hòe 10g
- Bài thuốc 2: Nhị trần thang gia giảm
Bán hạ 12g
Trần bì 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo (chích) 04g
Can khương 04g
Đại táo 12g
- Bài thuốc 3: Bán hạ Thiên ma Bạch truật thang gia giảm.
Bán hạ 12g
Bạch truật 12g
Trần bì 12g
Thiên ma 08g
Bạch linh 12g
Sinh cương/Can khương 04g
Cam thảo 04g
Đại táo 12g
Đảng sâm 10g
Huỳnh kỳ 12g
Hoàng bá 06g
Trạch tả 08g
Mạch nha 08g
Thương truật 08g
Lục thần khúc 08g
* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các loại thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.
3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.
* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điện châm.
- Laser châm.
- Cấy chỉ (Nhu châm).
- Thủy châm.
- Xoa bóp bấm huyệt.
- Điều trị bằng laser công suất thấp.
- Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
- Điều trị bằng dòng điện xung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học 2007.
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA (ban hành kèm theo quyết định Số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng bộ y tế).
- Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền giang.
- Phương tễ học, NXB Y Học.
Góp ý & Thư viện
