Truy cập nội dung luôn

 

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TIỀN GIANG

Thông tin tuyên truyền Thông tin tuyên truyền

BVYHCTTG tổ chức Tọa đàm về Quy chế Dân chủ cơ sở và Rèn luyện Đạo đức Cách mạng

Chiều ngày 24/9/2025, Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang đã tổ chức thành công buổi tọa đàm với chủ đề "Vận dụng tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới" tại Hội trường Bệnh viện. Sự kiện nằm trong chuỗi hoạt động nhằm tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định 144-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng.

Quang cảnh buổi toạ đàm

Buổi tọa đàm vinh dự có sự tham dự của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện, cùng đại diện lãnh đạo các khoa phòng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở (CĐCS), Ban Chấp hành Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh, và đặc biệt là sự hiện diện của lãnh đạo Ban Tuyên giáo và Dân vận Đảng ủy UBND tỉnh. Đông đảo cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động của Bệnh viện cũng đã tham gia, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến công tác xây dựng Đảng và rèn luyện đạo đức.

Phát biểu khai mạc, đồng chí Hồng – Bí thư Đảng bộ, Giám đốc Bệnh viện, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ cơ sở và tu dưỡng đạo đức cách mạng trong bối cảnh hiện nay, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của Bệnh viện.

Trong phần nội dung chính, đại diện các Chi bộ trực thuộc đã lần lượt trình bày những tham luận sâu sắc, tập trung vào các ý nghĩa then chốt:

Chi bộ 3 phân tích ý nghĩa của việc "Tuyệt đối chấp hành Nghị quyết của Đảng" trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng.

Chi bộ 1 làm rõ ý nghĩa của việc rèn luyện "Đặt quyền lợi của Đảng lên trên hết, quyền lợi của cá nhân phải hy sinh phục tùng quyền lợi của Đảng".

Chi bộ 2 nhấn mạnh ý nghĩa của việc "Mật thiết liên hệ với quần chúng, tránh mệnh lệnh, quan liêu" trong quá trình rèn luyện đạo đức.

Chi bộ 4 phân tích về ý nghĩa của việc "Luôn luôn cố gắng học tập, thật thà phê bình, tự phê bình" để nâng cao đạo đức cách mạng.

Các tham luận đều có sự liên hệ thực tiễn tại các khoa, phòng, giúp buổi tọa đàm trở nên sinh động và thiết thực. Sau phần trình bày, cán bộ, đảng viên, viên chức đã sôi nổi phát biểu, đóng góp ý kiến bổ sung, làm sâu sắc thêm các nội dung đã được báo cáo.

Đ/c Trường phát biểu kết luận

Đồng chí Trường – Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch CĐCS Bệnh viện, đại diện Chủ tọa đoàn, đã tổng hợp và kết luận các nội dung, đồng thời chỉ đạo sát sao các Chi bộ và đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ và rèn luyện đạo đức cách mạng tại đơn vị mình.

Đại diện lãnh đạo Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu chỉ đạo

Buổi tọa đàm đã diễn ra trong không khí trang trọng, nghiêm túc và hiệu quả, thể hiện tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, đảng viên, viên chức Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang. Đây là hoạt động ý nghĩa, góp phần nâng cao nhận thức và hành động, xây dựng tập thể trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Tin bài: Thành Trung


Tin liên quan
BVYHCTTG tổ chức Tọa đàm về Quy chế Dân chủ cơ sở và Rèn luyện Đạo đức Cách mạng    30/09/2025
Toạ đàm "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, trách nhiệm" vì sự phát triển bền vững của bệnh viện    30/09/2025
Hoạt động họp mặt kỷ niệm 96 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam gắn với tuyên truyền ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7    29/07/2025
Bệnh viện tổ chức hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2025    04/07/2025
Đại hội Chi bộ Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2025-2030 thành công tốt đẹp    26/06/2025
Bệnh Viện Y học cổ truyền Tiền Giang phối hợp với Ngân hàng BIDV triển khai thanh toán không dùng tiền mặt    10/06/2025
CĐCS Bệnh Viện Y học cổ truyền Tiền Giang tổ chức Họp mặt Ngày Gia đình Việt Nam và kết nạp công đoàn viên mới    09/06/2025
CĐCS Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang tổ chức Hội thi hưởng ứng Tháng công nhân năm 2025    04/06/2025
Bệnh viện Y học cổ truyền tổ chức Họp mặt kỷ niệm 115 năm Ngày Quốc tế phụ nữ (08/3/1910 - 08/3/2025)    04/06/2025
Họp mặt Kỷ niệm Ngày Quốc tế điều dưỡng 12/5/2025    04/06/2025

Văn bản mới Văn bản mới

VĂN BẢN MỚI
 Thông báo lịch tiếp công dân tháng 01 năm 2024
 V/v báo cáo bổ sung nhân lực y tế có chứng chỉ hành nghề
 đề nghị báo giá tư vấn đấu thầu gói thầu "Mua vị thuốc cổ truyền sử dụng năm 2023-2024" của Bệnh viện
 Về việc đề nghị báo giá dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho Bệnh viện

Lịch công tác tuần Lịch công tác tuần

Thông tin y tế giáo dục Thông tin y tế giáo dục

Thoát vị đĩa đệm cột sống điều trị đông y hay tây y

Thoát vị đĩa đệm cột sống là một trong những bệnh  lý về xương khớp xảy ra nhiều nhất trong thời gian hiện nay. Bệnh  gây ra những triệu chứng đau nhức gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và  công việc sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào? Nguyên nhân từ đâu? Cơ chế bệnh lý ra sao? Triệu chứng và chẩn đoán như thế nào? Và đặc biệt là việc điều trị theo Đông Y hay Tây Y. Bài viết trình bày sau đây sẽ giải quyết được tất cả các vấn đề mà chúng ta còn chưa trả lời được.

1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là như thế nào?

Đĩa đệm cột sống về cấu trúc thì gồm hai phần cơ bản là: bao xơ, nhân nhầy, mâm sụn.

Về mặt giải phẫu học, cơ thể người bình thường sẽ có 33 đốt sống từ cổ cho đến cùng cụt, giữa các khoang đốt sống là đĩa đệm. Đĩa đệm có cấu trúc thớ sợi, xếp theo hình vòng đồng tâm và có nhân nhầy ở chính giữa. Bộ phận này có chức năng giảm sóc, giúp cho cột sống có thể chuyển động linh hoạt hơn.

Sinh hoạt hàng ngày với những tư thế  cúi , gập cột sống cổ và cột sống lưng sai đột ngột sẽ gây nên tình trạng đĩa đệm cột sống chịu áp lực lớn, bao xơ bị nứt hoặc rách, nhân nhầy sẽ thoát ra ngoài và đa phần thoát ra phía sau , gây chèn ép thần kinh và gây ra những cơn đau khó chịu.

2. Nguyên nhân từ đâu?

. Lão hóa

. Nghề nghiệp

. Sai tư thế

. Tai nạn, Chấn thương

. Một số nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống không hợp lý, béo phì, mang thai...

3. Cơ chế bệnh sinh ra sao?

+ Đĩa đệm bị thoái hóa do hai quá trình: quá tình thoái hóa sinh học và do đĩa đệm chịu một áp lực cao. Quá trình thoái hóa bệnh lý do nhiều yếu tố như: yếu tố cơ học, chuyển hóa, di truyền.

+ Khởi phát  sau một chấn  thương  gấp quá mức.

Theo cơ chế sinh học bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống , một khi đĩa đệm đã thoát vị sẽ không bao giờ chữa khỏi và trở về trạng thái ban đầu, kể cả can thiệp Ngoại khoa. Tuy nhiên bệnh có thể ổn định nếu có hướng điều trị đúng.

4. Triệu chứng như thế nào?

Tùy theo vị trí và giai đoạn thoát vị mà các triệu chứng sẽ khác nhau. Một số người bệnh sẽ không có triệu chứng nổi bật nào trong giai đoạn khởi phát. Một số triệu chứng điển hình có thể xuất hiện khi đĩa đệm bị thoát vị:

. Đau nhức:  Nếu ở cổ thường sẽ đau cổ, gáy, vai cánh tay, cổ tay.

Nếu ở thắt lưng thường sẽ đau lưng, mông, đùi, cẳng chân, cổ chân.

Cường độ đau tăng khi ho, hắt hơi, đi đại tiện.

. Tê bì tay chân: cảm giác kiến bò, rối loạn cảm giác.

. Yếu cơ: thường xảy ra ở những trường hợp nặng, lâu ngày yếu cơ sẽ đưa đến hạn chế vận động, cơ không vận động lâu ngày sẽ đưa đến tình tạng teo cơ, teo cơ diễn tiến nặng hơn nếu không điều trị đúng cách có thể đưa đến tình trạng yếu liệt suốt đời.

5. Chẩn đoán:

. Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán:

Khởi phát sau một chấn thương cột sống mang tính chất cơ học

Hội chứng cột sống cổ

Hội chứng rễ thần kinh- cổ

Hội chứng tủy cổ

Đau cột sống lưng kiểu rễ

Đau tăng khi gắng sức

Đau giảm khi nghĩ ngơi

Nghiệm pháp căng rễ cổ (+)

Nghiệm pháp bấm chuông

Nghiệm pháp Lasegue (+)

Tiêu chuẩn cận  lâm sàng chẩn đoán

Chụp MRI là tiêu chuẩn vàng

6. Điều trị theo Đông Y hay Tây Y?

Thường những trường hợp mang tính chất  cấp tính sẽ điều trị bằng YHHĐ

6.1. Chỉ định mổ cấp cứu trong những trường hợp sau đây:

.Đau dữ dội, không có tư thế giảm đau, dùng thuốc giảm đau bậc 3(Morphin) cũng không giảm đau.

.Bệnh nhân liệt đột ngột, có thể lúc khám bệnh triệu chứng chưa xuất hiện, nếu sau khi khám triệu chứng lệt xuất hiện và diễn tiến nhanh thì cần mổ cấp cứu sớm.

.Thoát  vị đĩa đệm gây nên hội chứng chùm  đuôi ngựa: có các triệu chứng như giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt nhóm cơ do hần kinh chi phối hoăc khối chèn ép lớn lấn sâu vào ống sống gây liệt mềm hoàn toàn hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn,rối loạn cảm giác tấng sinh môn yên ngựa( rối loạn đại tiểu tện).

6.2. Chỉ định mổ theo chương trình:

. Điều trị nội khoa thất bại,

. Điều trị nội khoa tái phát nhiều lần

. Điều trị nội khoa nhưng xuất hiện những dấu hiệu như đau nhiều hơn, liệt tiến triển nhanh, không đáp ứng được với điều trị nội khoa một phần do tác dụng phụ của thuốc trên dạ dày.

6.3. Ngoài những trường hợp trên thì có thể điều trị nội khoa đơn thuần theo Y học hiện đại như: giảm đau, kháng viêm, giãn cơ, Vitamin...

6.4. Điều trị bằng Y học cổ truyền

Đến với Y học cổ truyền bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc điều trị không dùng thuốc.

Điều trị không dùng thuốc  gồm có:

. Điện châm+ hồng ngoại

. Laser châm

. Sóng ngắn

. Điện xung

. Từ trường

. Xoa bóp bấm huyệt

. Kéo dãn cột sống

Điều trị bằng thuốc Y học cổ truyền:

Thường các bài thuốc sử dụng nhiều nhất là Thân thống trục ứ thang, Độc hoạt tang ký sinh. Các vị thuốc thường dùng nhất là: Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Ngưu tất.

Bài thuốc " Thân thống trục ứ thang"  có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác ( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.

Bài thuốc " Độc hoạt tang ký sinh" có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng Can, thận, bổ khí huyết, có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp vói phương pháp khác( kéo cột sống, châm cứu, thuốc Tây y). Sử dụng trên bệnh nhân cho kết quả cải thiện tình trạng đau.

Từ những điều chia sẻ trên, khi bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống, cần đến cơ sở Y tế thông qua sự thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, Bác sĩ sẽ chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại và từ đó Bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất từ  Tây Y lẫn Đông Y cho bệnh nhân.

Ngoài ra việc phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cột sống trong sinh hoạt hàng ngày cũng rất cần thiết:

Trong lao động tay chân, khuân vác nặng , cần chú ý tư thế đúng ( tư thế ngồi xuống, cột sống thẳng để bê vật nặng), tránh tư thế không đúng ( cúi, gập, xoay cột sống, tư thế đứng gập người về trước để bê vật nặng).

Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày, để tăng cường sự dẻo dai và ềm mai cho cột sống.

Chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế bia rượu thuốc lá, giảm tình trang thừa cân, béo phì.

 

BS Trần Thị Hồng Tươi


Tin liên quan
Kế hoạch Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực năm 2025    08/04/2025
CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH QUÝ II/2024    07/10/2024
CÔNG KHAI THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU - CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024.    07/10/2024
Về việc thông báo chào giá thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền.    07/10/2024
V/v đề nghị báo giá sữa chữa máy Xquang di động của Bệnh viện    07/10/2024
V/v đề nghị báo giá kiểm tra, bơm lại các bình chữa cháy của Bệnh viện    07/10/2024
Về việc đề nghị báo giá sửa chửa máy xung kích của Bệnh viện.    13/06/2024
Về việc đề nghị báo giá sửa chữa máy Oxy cao áp của Bệnh viện.    13/06/2024
Về việc đề nghị báo giá thuộc generic.    13/05/2024
Về việc đề nghị báo giá máy Laser nội mạch.    13/05/2024

Đoàn thanh niên Đoàn thanh niên

HOẠT ĐỘNG CHI ĐOÀN HOẠT ĐỘNG CHI ĐOÀN
Tin bài: Chi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bệnh viện Y học cổ truyền phối hợp chính quyền tổ chức Họp mặt...

Phác đồ điều trị Phác đồ điều trị

1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang

(Ban hành kèm theo QĐ số 163/QĐ-YHCT ngày 10/7/2020

của Giám Đốc BV YHCT Tiền Giang)

 

I. THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

        Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.

2. Nguyên nhân

         Phần lớn tăng huyết áp ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) đó là:

- Viêm cầu thận cấp/mạn, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận, hẹp động mạch thận, u tủy thượng thận.

- Cường Aldosterone tiên phát, hội chứng Cushing, bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.

- Hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén.

- Do thuốc: kháng viêm, tránh thai, cam thảo,…

3. Chẩn đoán

 

PHÂN ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP THEO WHO/ISH 1999

Phân độ huyết áp

Huyết áp tâm thu (mmHg)

 

Huyết áp tâm trương (mmHg)

Huyết áp tối ưu

< 120

< 80

Huyết áp bình thường

120 – 129

và/hoặc

80 – 84

Tiền tăng huyết áp

130 – 139

và/hoặc

85 – 89

Tăng huyết áp độ 1

140 – 159

và/hoặc

90 – 99

Tăng huyết áp độ 2

160 – 179

và/hoặc

100 – 109

Tăng huyết áp độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥ 110

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

 

BẢNG PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH

Bệnh cảnh

 

Huyết áp

Bình thường

 

Tiền

THA

 

THA

Độ 1

 

THA

Độ 2

 

THA

Độ 3

 

 

 

 

Trị số

Huyết áp

Huyết áp tâm thu 120-129 mmHg

Huyết áp tâm trương 80-84 mmHg

Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương 85-89 mmHg

Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc

Huyết áp tâm trương 90-99 mmHg

Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc

Huyết áp tâm trương 100-109 mmHg

Huyết áp tâm thu

 ≥ 180

mmHg

và/hoặc

Huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg

Không có yếu tố nguy cơ tim mạch

 

 

Nguy cơ thấp

Nguy cơ trung bình

Nguy cơ cao

Có từ 1-2 yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM)

Nguy cơ thấp

Nguy cơ thấp

Nguy cơ trung bình

Nguy cơ trung bình

Nguy cơ rất cao

Có ≥ 3 YTNCTM hoặc hội chứng chuyển hóa hoặc tổn thương cơ quan đích

hoặc đái tháo đường

Nguy cơ trung bình

Nguy cơ cao

Nguy cơ cao

Nguy cơ cao

Nguy cơ rất cao

Đã có biến cố hoặc có bệnh tim mạch hoặc có bệnh thận mạn tính

Nguy cơ rất cao

Nguy cơ rất cao

Nguy cơ rất cao

Nguy cơ rất cao

Nguy cơ rất cao

 

4. Cận lâm sàng

- CTM, Đường huyết đói, Cholesterol TP, Triglyceride, HDL_c, LDL_c, AST, ALT, Creatinine, BUN,...

- Tổng phân tích nước tiểu

- Điện tim thường, Siêu âm bụng tổng quát, X-quang tim phổi…

* Tùy tình hình thực tế trên lâm sàng, Bác sĩ có thể chỉ định cận lâm sàng để đánh giá các yếu tố nguy cơ tổn thương cơ quan đích.

 

II. THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Theo Y học Cổ Truyền (YHCT) Tăng huyết áp (THA) được xem như là một hội chứng bao gồm:

  • Hoa mắt, chóng mặt được xếp vào chứng Huyễn vựng.
  • Đau đầu được xếp vào chứng Đầu thống.
  • Hồi hộp, đánh trống ngực được xếp vào chứng Tâm úy, Chính xung.
  • Đau ngực được xếp vào chứng Tâm thống, nếu đau ngực có kèm khó thở thì gọi là Tâm tý, Tâm trướng.
  • Hôn mê, liệt nửa người xếp vào chứng Trúng phong.

Nguyên nhân của bệnh THA theo YHCT có thể là:

  • Do thất tình như giận, lo sợ gây tổn thương 2 tạng Can và Thận âm.
  • Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, thận âm và thận dương suy. Thận âm suy hư hỏa bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
  • Do đàm thấp ủng trệ gây tắc trở thanh khiếu. Đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận dương suy không khí hóa được nước mà sinh đàm.

Các thể lâm sàng:

  1. Thể Can dương xung:
  • Trong thể bệnh cảnh này trị số huyết áp cao thường hay dao động.
  • Người bệnh thường đau đầu với những tính chất:

+ Tính chất: căng hoặc như mạch đập.

+ Vị trí: đỉnh đầu hoặc một bên đầu.

+ Thường kèm cơn nóng phừng mặt, hồi hộp trống ngực, người bứt rứt.

  • Mạch đi nhanh và căng (huyền).
  1. Thể Thận âm hư:

Triệu chứng nổi bật trong thể này, ngoài trị số huyết áp cao là

  • Tình trạng uể oải, mệt mỏi thường xuyên.
  • Đau nhức mỏi lung âm ỉ.
  • Hoa mắt chóng mặt, ù tai, đầu nặng hoặc đau âm ỉ.
  • Cảm giác nóng trong người, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
  • Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
  1. Thể Đàm thấp:

Triệu chứng nổi bật trong thể bệnh lý này:

  • Người béo, thừa cân.
  • Lưỡi dầy, to.
  • Bệnh nhân thường ít than phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thường là cảm giác nặng đàu) nhưng dễ than phiền về tê nặng chi dưới.
  • Thường hay kèm tang cholesterol máu.
  • Mạch hoạt.

 

III. ĐIỀU TRỊ

       1. Theo Y học hiện đại

1.1. Nguyên tắc chung

- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.

- Mục tiêu điều trị là đạt "huyết áp mục tiêu" và giảm tối đa "nguy cơ tim mạch".

- "Huyết áp mục tiêu" cần đạt là < 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.

- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.

1.2. Các biện pháp thay đổi lối sống

- Chế độ ăn hợp lý:

+  Giảm ăn mặn (< 6g muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày)

+ Tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi.

+  Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.

- Tích cực giảm cân nếu dư cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể BMI từ 18,5 đến 22,9  kg/m2

- Cố gắng duy trì vòng bụng: nam <90cm, nữ <80cm.

- Hạn chế rượu, bia, không hút thuốc.

- Tập thể dục, đi bộ đều đặn 30-60 phút mỗi ngày.

- Thư giản, nghỉ ngơi hợp lý.

- Tránh bị stress, lạnh đột ngột.

- Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.

1.3. Điều trị bằng thuốc:

- Lợi tiểu.

- Nhóm ức chế men chuyển.

- Nhóm ức chế canxi.

- Nhóm chẹn β.

- Điều trị bệnh lý tim mạch (nếu có bệnh lý tim mạch kèm theo).

- Ổn định đường huyết (nếu có bệnh lý ĐTĐ kèm theo).

- Ổn định Lipid máu (nếu có bệnh lý Rối loạn Lipid máu kèm theo).

1.4. Các lý do để chuyển tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch

Cân nhắc chuyển đến các đơn vị quản lý THA tuyến trên hoặc chuyên khoa tim mạch trong các trường hợp sau:

- Tăng huyết áp tiến triển: THA đe doạ có biến chứng (như tai biến mạch não thoáng qua, suy tim...) hoặc khi có các biến cố tim mạch.

- Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc THA ở người trẻ hoặc khi cần đánh giá các tổn thương cơ quan đích.

- Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp, hoặc có quá nhiều bệnh nặng phối hợp.

- THA ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.

 

 

 

 

QUI TRÌNH ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

 

 

2. Theo Y học cổ truyền

2.1. Thể can dương xung

  • Pháp trị: Bình can giáng nghịch.

Bình can tức phong (nếu là cơn tăng huyết áp)

  • Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm gia giảm.
 

Thiên ma                        08g  

Câu đằng                        12g

Hoàng cầm                     10g 

Chi tử                             12g   

Hà thủ ô                         10g

Tang ký sanh                  12g

Bạch linh                        12g  

Đổ trọng                         10g

Thạch quyết minh          20g 

Ích mẫu                          12g

Ngưu tất                         12g

 

 

2.2. Thể thận âm hư

-    Pháp trị: Tư âm ghìm dương, tư bổ can thận

-    Bài thuốc 1: Bài hạ áp gia giảm.

 

Thục địa                                 20g

Ngưu tất                                 10g  

Rễ nhàu                                  10g

Trạch tả                                  10g

Thảo quyết minh                    12g 

Táo nhân                                10g  

Mã đề                                     20g              

Hoa hòe                                 10g

 
  • Bài thuốc 2: Lục vị địa hoàng gia Quy Thược.
 

Thục địa                                  20g

Trạch tả                                   08g

Hoài sơn                                  15g

Bạch linh                                 12g 

Sơn thù                                    15g

Đương quy                              12g

Đơn bì                                    12g

Bạch thược                             08g

 
  • Bài thuốc 3: Bổ can thận gia giảm.
 

Hà thủ ô                   10g

Trạch tả                    12g

Thục địa                   15g

Đương quy               12g

Sài hồ                       10g

Hoài sơn                   15g

Thảo quyết minh      10g

 

2.3. Thể đàm thấp

-    Pháp trị: Hóa đờm, trừ thấp.

-    Bài thuốc 1: Bài  hạ áp gia giảm.

 

Thục địa                          20g

Ngưu tất                          10g

Rễ nhàu                           10g

Trạch tả                           10g

Thảo quyết minh             12g

Táo nhân                         10g

Mã đề                              20g

Hoa hòe                          10g

 
  • Bài thuốc 2: Nhị trần thang gia giảm
 

Bán hạ                           12g

Trần bì                          12g 

Bạch linh                      12g

Cam thảo (chích)          04g

Can khương                  04g  

Đại táo                          12g

 

-    Bài thuốc 3: Bán hạ Thiên ma  Bạch truật thang gia giảm.

 

Bán hạ                                   12g

Bạch truật                             12g

Trần bì                                  12g

Thiên ma                              08g

Bạch linh                               12g

Sinh cương/Can khương       04g

Cam thảo                               04g  

Đại táo                                  12g

Đảng sâm                             10g  

Huỳnh kỳ                             12g 

Hoàng bá                              06g 

Trạch tả                                08g 

Mạch nha                             08g 

Thương truật                       08g  

Lục thần khúc                      08g

 

* Ngoài ra có thể sử dụng hoặc kết hợp các loại thuốc thành phẩm YHCT có tác dụng điều trị phù hợp với các thể bệnh.

 

3. Điều trị bằng các phương pháp không dùng thuốc: theo quy trình kỹ thuật của Bệnh viện.

* Có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp các phương pháp sau:

  • Điện châm.
  • Laser châm.
  • Cấy chỉ (Nhu châm).
  • Thủy châm.
  • Xoa bóp bấm huyệt.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp.
  • Điều trị bằng laser công suất thấp nội mạch.
  • Điều trị bằng dòng điện xung.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bệnh học và điều trị nội khoa (kết hợp Đông Tây Y), NXB Y học 2007.
  2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA (ban hành kèm theo quyết định Số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng bộ y tế).
  3. Quy trình kỹ thuật Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền giang.
  4. Phương tễ học, NXB Y Học.

Tin liên quan
9. Phác đồ điều trị Liệt thần kinh VII ngoại biên    12/10/2020
14. Phác đồ điều trị Bệnh trĩ    12/10/2020
4. Phác đồ điều trị Viêm phế quản mạn    23/09/2020
3. Phác đồ điều trị Rối loạn Lipid máu    23/09/2020
1. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp    23/09/2020
2.Phác đồ điều trị Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ    18/09/2020
5. Phác đồ điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng    18/09/2020
6. Phác đồ điều trị Viêm gan mạn    18/09/2020
7. Phác đồ điều trị Tai biến mạch máu não    18/09/2020
8. Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa    18/09/2020

Góp ý & Thư viện Góp ý & Thư viện